Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành phố (Việt Nam)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
lại cầm đèn chạy trước ô tô chăng?
Dòng 6:
=== Đô thị loại đặc biệt ===
{{Bản đồ thành phố Việt Nam|float=right}}
'''Đô thị loại đặc biệt''', trong cách phân loại theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, là những [[thành phố]]:

1. giữ vai trò "trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước". Trong

2. Tỷ cấulệ lao động, khuphi vực [[nông nghiệp]] không được quá 10%. Quy môtrong [[dântổng số]] củalao thànhđộng phố phảikhu từvực 1,5 [[triệu]] người trở lên hoặc [[mật độ dân số]] [[số bình quân|bìnhnội quân]]đô từ 15.000 người/[[km²]]90% trở lên.
 
3. Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh
 
4. Quy mô dân số nội đô từ 1,5 [[triệu]] người trở lên
 
5. Mật độ dân số nội đô bình quân từ 15.000 người/km2 trở lên
 
Hiện ở Việt Nam có hai thành phố sau đây được chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt: Thủ đô [[Hà Nội]] và [[Thành phố Hồ Chí Minh]]. Để hỗ trợ chính quyền hai thành phố này hoàn thành chức năng của đô thị loại đặc biệt, Chính phủ cho Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hưởng một số cơ chế tài chính-ngân sách đặc thù<ref>Xem [http://vietlaw.gov.vn/LAWNET/docView.do?docid=16993&type=html&searchType=fulltextsearch&searchText= Nghị định số 123/2004/NĐ-CP] và [http://vietlaw.gov.vn/LAWNET/docView.do?docid=16994&type=html&searchType=fulltextsearch&searchText= Nghị định số 124/2004/NĐ-CP]</ref>.