Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tây Hạ Nghị Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Nal-Bot (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Đôrêmon (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Tây Hạ Nghị Tông''' (trị vì : 1048 - 1067), tên thật'''Lý Lượng Tộ'''. Ông là vị Hoàng đế thứ 2 của triều [[Tây Hạ]]. Ông lên ngôi sau khi vua cha là [[Tây Hạ Cảnh Tông]] mất vào năm 1048,. lúcLúc lên ngôi, ông chỉ mới 1 tuổi,; mọi quyền hành đều do [[Thái hậu]] nắm cả. Năm 1049, [[nhàĐại Liêu]] đem quân tấn công Tây Hạ, buộc Tây Hạ phải lệ thuộc và thần phục nhà Liêu.
 
Năm 1056, Thái hậu - mẹ vua Nghị Tông bị giết, người chú của Nghị Tông lên làm [[Nhiếp chính vương]] giúp vua trị nước. Nhưng đến năm 1061, chú của Nghị Tông và người anh họ của vua mưu cùng làm phản, chống lại Nghị Tông. Chúng muốn lật đổ Nghị Tông để lên thay quyền làm chủ triều Tây Hạ. Nhưng kết quả là âm mưu thất bại, bọn phản nghịchhọ bị giết.
 
Trong thời gian nắm quyền làm vua, Nghị Tông ra sức cải tiến chính quyền, huấn luyện lực lượng quân sự,...Vua Ông còn đem quân đánh [[Đại Tống]], giành nhiều thắng lợi ; đánh và chiếm lấy cả tộc Turpan. Sau đó, ông cải thiện lại quan hệ với nhà Tống và nhà Liêu.
 
Năm 1067, Nghị Tông băng hà đột ngột. Thụy hiệu của ông là [[Chiêu Anh]] hoàng đế. Trong đời vua có những niên hiệu như sau :
 
- YánsìníngguóDiên Tự Ninh Quốc (1048-1049).
- TiānyòuchuíshèngThiên Hữu Thùy Thánh (1050-1052).
 
- FúshèngchéngdàoPhúc Thánh Thừa Đạo (1053-1056).
 
- Duǒdū (1057-1062).
 
- GǒnghuàCủng Hóa (1063-1067).
 
{{Hoàng đế Tây Hạ}}
{{Sơ khai lịch sử}}
[[Thể loại:Tây Hạ]]
 
==Tham khảo==
''The Ageless Chinese'' by Dun J. Li
 
[[Thể loại:Vua Tây Hạ|Nghị Tông]]
[[Thể loại:Mất 1067]]
[[Thể loại:TâySinh Hạ1047]]
[[en:Emperor Yizong of Western Xia]]
[[ja:毅宗 (西夏)]]
[[zh:李諒祚]]