Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xe tăng Kliment Voroshilov”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 2, replaced: Quốc Xã → Quốc xã (2) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 136:
[[Hình:Kv1 m39.jpg|nhỏ|phải|KV-1 đời 1939]]
* '''KV-1'''
** Mẫu năm 1939: mẫu xe tăng KV đầu tiên được sản xuất, mẫu này dễ bị hư hỏng máy nhưng có sức chiến đấu cao khi đối đầu với các loại PTHCT trong chiến tranh mùa Đông.Mẫu 1939 được trang bị pháo 76 mm L-11, trên nòng pháo có lắp ráp bộ phận thu hồi nhiệt.Phần lớn không được lắp súng máy ở thân.Có khoảng 141 chiếc loại này được sản xuất.
** Mẫu năm 1940 (tên tiếng Đức: KV-1A): được trang bị pháo chính F-32 76 mm và lắp khiên chắn mới. Được sản xuất nhiều trong thời kì đầu khi Đức xâm chiếm Liên Xô.
** Mẫu năm 1940 s ekranami ("with screens-tạm dịch:được trang bị bộ lọc") hoặc KV-1E: được gia cố thêm phần giáp và trang bị pháo chính F-32.
** Mẫu năm 1941 (tên tiếng Đức: KV-1B): phần tháp pháo, thân và sườn được gia cố giáp từ 25 mm lên 35 mm.Phần tháp pháo được thiết kế theo kiểu gắn thay vì hàn lại với nhau.Mẫu này được trang bị pháo chính nòng dài F-34 và về sau thay thế lại bằng pháo ZiS-5 76.,2 mm.
** Mẫu năm 1942 (tên tiếng Đức:KV-1C): phần tháp pháo được thiết kế theo kiểu hàn và mỏng hơn, được gia cố lại phần giáp, động cơ được cải thiện và được trang bị pháo chính 76 mm ZiS-5.
** KV-1S: một biến thể của phiên bản năm 1942 nhưng có tốc độ di chuyển cao hơn, phần giáp bọc được bố trí mỏng hơn.Tháp pháo mới có thiết kế nhỏ, kiểu gắn, lắp ráp đằng sau thân được sử dụng cho phiên bản này.Có khoảng 1370 chiếc loại này được sản xuất.
** Panzerkampfwagen KV-IA 753(r) và Panzerkampfwagen KV-IB 755(r):chiếc KV-1 thuộc quyền sở hữu của quân đội Đức.Những chiếc loại này được trang bị pháo chính có tốc độ đạn cao KwK 40 L/43 75-mm-vũ khí của tăng Panzer IV Ausf F2.
* '''KV-85''': phiên bản KV-1S được trang bị pháo chính 85 mm D-5T và lắp tháp pháo tăng IS-1; phần vũ khí phụ được nối đến bằng một khớp nối cầu chia cắt qua toàn bộ phần thân được hàn lại.Có khoảng 148 chiếc loại này được sản xuất vào khoảng giữa năm 1943 đến tận mùa xuân năm 1944, kiểu KV-85 được xem như là một kiểu tăng thiết kế tạm thời để đợi quân đội Liên Xô hoàn thiện mẫu IS.
* '''KV-13''': mẫu thí nghiệm tiên tiến thuộc dòng KV, sau này được ứng dụng vào tăng IS.
 
{| class="wikitable" style=text-align:left; font-size:smaller;"
Dòng 279:
| 30–160 mm
| 30–180 mm
| 20–22020–250 mm
|-
|}
Dòng 285:
==== Biến thể ====
[[Hình:KW-2 1940.jpg|nhỏ|phải|Xe tăng hạng nặng KV-2 với tháp pháo thiết kế rất lớn. Phiên bản này khác với phiên bản được sản xuất một vài chỗ. Nó có biệt danh là "Dreadnought"-theo kíp chiến đấu<ref>Zaloga in năm 1984:trang 118–19</ref>]]
* '''KV-2''' (334): xe tăng hạng nặng được trang bị lựu pháo hạng nặng M-10 152&nbsp;mm, KV-2 được sản xuất cùng thời điểm với KV-1. Vì trọng lượng quá nặng của tháp pháo và vũ khí nên KV-2 có tốc độ di chuyển và độ linh động còn tệ hơn KV-1 mặc dù hỏa lực của nó có thể thổi tung bất cứ loại tăng Đức đối đầu vào thời điểm bấy giờ. Thực tế thì KV-2 được sử dụng với vai trò hỗ trợ hỏa lực cho bộ binh hơn là một cỗ máy diệt xe tăng, vì kích thước quá khổ và chậm chạp của nó. Số KV-2 bị quân Đức được đặt tên kỹ thuật lại là "''(Sturm)Panzerkampfwagen KV-II 754(r)''".
* '''KV-8''' (42): là phiên bản KV-1 lắp ráp vũ khí là súng phóng lửa(phun lửa) ATO-41 trong tháp pháo, bên cạnh súng máy.Để có thể đáp ứng đủ chỗ rộng trong tháp pháo, pháo chính 76.2mm được thay bằng pháo chính nhỏ hơn 45&nbsp;mm M1932, mặc dù bề ngoài nó nhìn khá giống các loại pháo tiêu chuẩn 76&nbsp;mm.
* '''KV-8S''' (25): phiên bản có súng máy đồng trục thay bằng súng phóng lửa [[ATO-41]], pháo chính được thay thế bằng pháo 45&nbsp;mm.
* '''KV-14''':mẫu pháo tự hành được trang bị lựu pháo 152&nbsp;mm, về sau được đặt tên lại là [[SU-152]].