Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phật Câu-na-hàm”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của TuanminhBot (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Addbot |
|||
Dòng 25:
'''Phật Câu Na Hàm Mâu Ni''' hay '''Phật Câu Na Hàm''' (Koṇāgamana Buddha) là một trong số các vị [[Phật]] của [[Kiếp (Phật giáo)|hiền kiếp]]. Theo tín ngưỡng [[Phật giáo]], Câu Na Hàm là tên gọi của vị Phật thứ 26, thứ hai trong số năm vị Phật của hiền kiếp, và là vị Phật thứ 5 trong số [[Bảy vị Phật quá khứ]]<ref>{{chú thích sách |title=Tradition and modernity in Myanmar |last=Gärtner |first=Uta |coauthors=Jens Lorenz |year=1994 |publisher=LIT Verlag |isbn=978-3-8258-2186-9 |page=281 }}</ref>.
Phật Câu Na Hàm là người thuộc đẳng cấp [[Bà-la-môn]], họ Kassapa<ref name=KDBPali>[http://www.metta.lk/tipitaka/2Sutta-Pitaka/1Digha-Nikaya/Digha2/14-mahapadana-p.html Suttantapiñake - Mahàpadànasuttaü (Kinh Đại Bổn tiếng Pali)]</ref><ref name=KDBViet>[http://www.quangduc.com/kinhdien/Truongbo/truongbo14.html - Trường bộ kinh - Kinh Đại Bổn (Bản dịch tiếng Việt của hòa thượng Thích Minh Châu)]</ref><ref name=KDBTrung>[http://zh.wikisource.org/wiki/%E9%95%B7%E9%98%BF%E5%90%AB%E7%B6%93/%E5%8D%B7%E4%B8%80 Trường A hàm kinh - Kinh Đại Bổn (tiếng Trung)]</ref>. Phụ thân là Yannadatta (Đại
Cây giác ngộ của ông là [[sung|ưu đàm]] (''Ficus racemosa'', udumbara, cây sung)<ref>Bản dịch của Hòa thượng Thích Minh Châu cho đoạn này chỉ phiên âm thành ô-tam-bà-la, nhưng ở các đoạn khác, như trong Kinh tập (Sutta Nipata) của [[Tiểu bộ kinh]] (Khuddaka Nikaya), phần phẩm Rắn (Uragavagga), kinh Rắn (Uraga Sutta), hòa thượng Thích Minh Châu lại dịch udumbara thành cây sung.</ref>.
|