Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách loài cá lớn nhất”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n (GR) File:Murina.jpgFile:European conger.jpg File moved on Commons
n →‎Cá vây tia ([[Lớp Cá vây tia|Actinopterygii]]): sửa chính tả 3, replaced: trên trên → trên using AWB
Dòng 61:
:Chỉ có hai loài con sinh tồn trong bộ tương đối mới này. Loài lớn hơn là [[Cá mắt vàng]] (''Hiodon alosoides'') từ các con sông miền nam Bắc Mỹ, có thể lớn tới 0.5 m (1.7 ft) và khối lượng 1.8 kg (4.0 lb).<ref>[http://www.fishbase.org/Summary/FamilySummary.cfm?Family=Hiodontidae FAMILIES – Detail]. Fishbase.org</ref><ref>Ross, Stephen T., ''Inland Fishes of Mississippi''. University Press of Mississippi (2002), ISBN 978-1-57806-246-1</ref>
*'''Bộ Cá mặt trăng''' ([[Bộ Cá mặt trăng|Lampriformes]])
:Thành viên lớn nhất bộ này [[cá cờ mặt trăng khổng lồ]] (''Regalecus glesne''), loài cá xương sống sót lâu nhất trên trên nhất. Một loài cá lớn khác trong bộ này là ''[[Lampris guttatus]]'', trái ngược với cá cờ mặt trăng khổng lồ, loài này ngắn và mập. Nó có thể dài tới 2 m (6.6 ft) và nặng 270 kg (600 lb).<ref>[http://www.fishbase.org/summary/speciessummary.php?id=1072 Lampris guttatus, Opah: fisheries, gamefish]. Fishbase.org</ref>
[[Tập tin:Alligator gar.jpg|thumb|[[Atractosteus spatula]]]]
*'''Bộ Cá láng''' ([[Bộ Cá láng|Lepisosteiformes]])