Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Loài ăn đêm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Loài ăn đêm
 
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n AlphamaEditor, sửa chính tả, thêm thể loại, Executed time: 00:00:15.3279846
Dòng 1:
[[Tập tin:Verletzte Hausmaus.JPG|300px|nhỏ|phải|[[Chuột]], [[loài gây hại]] chuyên hoạt động về đêm]]
'''Loài ăn đêm''' (nocturnal) là một [[hành vi]] của [[động vật]] đặc trưng bởi việc hoạt động vào [[ban đêm]], chủ yếu là kiếm ăn và [[ngủ]] vào [[ban ngày]] như thế sẽ giảm nguy cơ bị ăn thịt, hoặc do nhiệt độ ban ngày quá nóng và sự [[cạnh tranh]] của các loài động vật khác. Các loài động vật sống về đêm thường có các giác quan phát triển cao đối với [[thính giác]], [[khứu giác]], [[thị giác]], [[xúc giác]] và đặc biệt là khả năng cảm nhận, đặc điểm này có thể giúp loài vật có thể lẩn tránh kẻ thù.
 
Nhiều [[động vật có vú]] hoạt động vào ban đêm hay kiếm ăn đêm, để tránh loài săn mồi vào ban ngày, hoặc bởi vì ban ngày quá nóng không hoạt động được. Chúng có thể sống như vậy vì chúng có máu nóng và có thể hoạt động khi trời lạnh. Để tìm ra đường đi trong bóng tối và định vị thức ăn, những động vật có vú đó đã phát triển thị giác, thính giác và khứu giác tuyệt vời. Một số động vật như họ mèo và chồn sương, có mắt mà có thể thích ứng với ánh sáng yếu do có các tế bào khuyếchkhuếch tán ánh sáng ở võng mạc, từ đó giúp chúng có thể nhìn xuyên màn đêm. Các sinh vật được biết đến nhất là về đêm bao gồm [[mèo]], [[chuột]], dơi và những con [[cú]], nhất là chuột, chúng chuyên phá hoại dữ dội về đêm.
==Một số loài==
* Hầu như tất cả các loài [[Dơi]] đều là những sinh vật sống về đêm, dơi ra ngoài ban đêm để tìm bắt nhiều loài [[côn trùng]] bay trong bóng tối. Chúng tìm [[con mồi]] nhờ sử dụng cách định vị bằng tiếng dội.
Dòng 16:
* Trong khi hầu hết [[con người]] là hoạt động ban ngày, vì lý do hoàn cảnh, công việc, văn hóa và lý do cá nhân và xã hội khác nhau một số người tạm thời hoặc thường xuyên hoạt động về đêm ví dụ như làm ca đêm hoặc giải trí về đêm.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
* Agee, H. R.; Orona, E. (1988). "Studies of the neural basis of evasive flight behavior in response to acoustic stimulation in Heliothis zea (Lepidoptera: Noctuidae): organization of the tympanic nerves". Annals of the Entomological Society of America 81 (6): 977–985. doi:10.1093/aesa/81.6.977.
* Hall, M. I.; Kamilar, J. M.; Kirk, E. C. (2012). "Eye shape and the nocturnal bottleneck of mammals". Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences 279 (1749): 4962–4968. doi:10.1098/rspb.2012.2258. PMID 23097513.
* N. A. Campbell (1996) Biology (4th edition) Benjamin Cummings New York. ISBN 0-8053-1957-3
* Debra Horwitz, DVM; Gary Landsberg, DVM. "Nocturnal Activity in Cats". VCA Antech. RetrievedTruy cập ngày 7 Octobertháng 10 năm 2012
 
[[Thể loại:Động vật]]
[[Thể loại:Hành vi hệ sinh thái]]
[[Thể loại:Tương tác sinh học]]
[[Thể loại:Tập tính học]]
[[Thể loại:Đêm]]
[[Thể loại:Sự ăn thịt]]
[[Thể loại:Ngủ]]