Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Quang Hòa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n sửa chính tả 3, replaced: Tổng Cục → Tổng cục (2), Gia Đình → Gia đình using AWB
Dòng 25:
1960-1963, Chính ủy [[Binh chủng Pháo binh, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Bộ Tư lệnh Pháo binh]].
 
Từ 1963-1967, ông là Phó Chủ nhiệm [[Tổng Cụccục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam|Tổng cục Chính trị]], Tổng biên tập [[Quân đội Nhân dân (báo)|Báo Quân đội nhân dân]].
 
1967-1973, Chính ủy kiêm Bí thư Đảng ủy [[Quân khu 4, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân khu 4]].
Dòng 37:
Năm 1975, ông là Phái viên của Ban thường vụ [[Quân ủy Trung ương (Việt Nam)|Quân ủy Trung ương]] ở [[Huế]]; Phó Chính ủy - Ủy viên thường trực Quân ủy [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân giải phóng miền Nam Việt Nam]], Phó Chính ủy [[Chiến dịch Hồ Chí Minh]], trực tiếp tham gia lãnh đạo cánh quân Duyên Hải rồi cánh quân phía Đông.
 
Năm 1976, ông tiếp tục giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm [[Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng (Việt Nam)|Tổng Cụccục chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam]].
 
Năm 1977, ông là Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 4.
Dòng 49:
{{Tham khảo}}
 
==== Gia Đìnhđình ====
Ông kết hôn với bà [[Nguyễn Thị Minh Nhã]] nguyên phó chủ tịch [[Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam]] và có người con gái là Đại tá Lê Minh Hằng – Trưởng phòng huyết học của Bệnh xá Tổng tham mưu cùng con rể là đại tá Phan Thanh Chương – Chủ nhiệm khoa A5 bệnh viện 108 và hai cháu trai.{{Thời gian sống|Sinh=1914|Mất=1993}}