Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trái Đất”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
{{1000 bài cơ bản}}
{{Thông tin hành tinh
| bgcolour=#c0c0ff
| name = Trái Đất
| symbol = [[Tập tin:Earth symbol.svg|25px|Biểu tượng thiên văn của Trái Đất]]
| image = [[Tập tin:Earth Eastern Hemisphere.jpg|290px]]
| flag = {{flagicon|world}}
| caption =
| epoch = [[J2000.0]]{{cref2|a}}
| apsis = helion
| apoapsis = 152.097.701 km <br />1,0167103335 [[đơn vị thiên văn|AU]]
| periapsis = 147.098.074 km <br /> 0,9832898912 AU
| semimajor = 149.597.887,5 km <br /> 1,0000001124 AU
| eccentricity = 0,016710219
| inclination = 1°34'43.3"<ref name=Allen294>{{Chú thích sách
| title=Allen's Astrophysical Quantities
| author=Allen, Clabon Walter; Cox, Arthur N.
| publisher=Springer | year=2000 | isbn=0387987460
| url=http://books.google.com/books?id=w8PK2XFLLH8C&pg=PA294
| pages=294}}</ref> <br /> với [[mặt phẳng bất biến]]
| asc_node = 348,73936°
| arg_peri = 114,20783°
| period = 365,256366 ngày<br /> 1,0000175 [[Năm Julius (thiên văn)|năm]]
| avg_speed = 29,783 km/s <br /> 107.218 km/h
| satellites = 1 ([[Mặt Trăng]])
| physical_characteristics = yes
| flattening = 0,0033528<ref name=iers/>
| equatorial_radius = 6.378,1 km<ref name=iers>{{cite conference
| author=IERS Working Groups
| editor=McCarthy, Dennis D.; Petit, Gérard
| title=General Definitions and Numerical Standards
| year=2003 | booktitle=IERS Technical Note No. 32
| publisher=U.S. Naval Observatory and Bureau International des Poids et Mesures
| url=http://www.iers.org/MainDisp.csl?pid=46-25776
| accessdate=ngày 3 tháng 8 năm 2008 }}</ref>
| polar_radius = 6.356,8 km<ref>{{Chú thích sách
| first=Anny | last=Cazenave
| editor=Ahrens, Thomas J. | year=1995
| pages=Chapter: Geoid, Topography and Distribution of Landforms
| title=Global earth physics a handbook of physical constants
| publisher=American Geophysical Union
| location=Washington, DC | isbn=0-87590-851-9
| url=http://www.scribd.com/doc/7592971/AGU-Ref-Shelf-1-Global-Earth-Physics-a-Handbook-of-Physical-Constants-T-Ahrens
| accessdate = ngày 24 tháng 5 năm 2013 |format=PDF}}</ref>
| mean_radius = 6.371,0 km<ref>{{Chú thích sách
| author=Various | editor=David R. Lide | year=2000
| title=Handbook of Chemistry and Physics
| edition=81st | publisher=CRC
| isbn=0849304814 }}</ref>
| circumference = 40.075,02 km ([[xích đạo]])<br />40.007,86 km ([[kinh tuyến]])<br />40.041,47 km (trung bình)
| surface_area = 510.072.000 km²<ref>{{chú thích tạp chí
| last = Pidwirny | first = Michael | date = ngày 2 tháng 2 năm 2006 | title=Surface area of our planet covered by oceans and continents.(Table 8o-1)
| publisher=University of British Columbia, Okanagan
| url=http://www.physicalgeography.net/fundamentals/8o.html
| accessdate = ngày 26 tháng 11 năm 2007}}</ref><ref name=cia/>{{Cref2|b}}148.940.000 km² đất liền (29,2 %)<br />
361.132.000 km² nước (70,8 %)
| volume = [[Thể tích Trái Đất|1,0832073{{e|12}}]] km<sup>3</sup>
| mass = 5,9736{{e|24}} kg<ref name="earth_fact_sheet"/>
| density = 5,5153 g/cm<sup>3</sup>
| surface_grav = [[Gia tốc trọng trường|9,780327]] [[mét trên giây bình phương|m/s²]]<ref name="yoder12">Yoder, C. F. (1995) tr. 12.</ref><br />0,99732 ''[[Lực g|g]]''
| escape_velocity = 11,186 km/s
| sidereal_day = 0,99726968 ngày<ref name=Allen296>{{Chú thích sách
| title=Allen's Astrophysical Quantities
| author=Allen, Clabon Walter; Cox, Arthur N.
| publisher=Springer | year=2000 | isbn=0387987460
| url=http://books.google.com/books?id=w8PK2XFLLH8C&pg=PA296
| pages=296}}</ref><br />23{{smallsup|h}} 56{{smallsup|m}} 4.100{{smallsup|s}}
| rot_velocity = 1.674,4 km/h (465,1 m/s)
| axial_tilt = 23,439281°
| albedo = 0,367<ref name="earth_fact_sheet"/>
| adjectives = <!--Terrestrial, Terran, [[Terra (mythology)|Telluric]], Tellurian, Earthly-->
| pronounce =
| atmosphere = yes
| temperatures = yes
| temp_name1 = [[Kelvin]]
| min_temp_1 = 184 K
| mean_temp_1 = 287 K
| max_temp_1 = 331 K
| temp_name2 = [[Độ Celsius|Celsius]]
| min_temp_2 = −89 °C
| mean_temp_2 = 14 °C
| max_temp_2 = 57,7 °C
| surface_pressure = 101,3 [[pascal (đơn vị)|kPa]] ([[Mực nước biển|MSL]])
| atmosphere_weight = 5.15×10<sup>18</sup>
| atmosphere_composition = 78,08% [[Nitơ]] (N<sub>2</sub>)<br /> 20,95% [[Ôxy]] (O<sub>2</sub>)<br /> 0,93% [[Agon]]<br /> 0,038% [[Cacbon điôxít|Điôxít cacbon]]<br />Khoảng 1% [[nước|hơi nước]] (dao động theo [[khí hậu]])<ref name="earth_fact_sheet"/>
|note=no
}}
'''Trái Đất''' là [[hành tinh]] thứ ba tính từ [[Mặt Trời]], đồng thời cũng là [[Danh sách hành tinh hệ Mặt Trời|hành tinh lớn nhất]] trong các [[hành tinh kiểu Trái Đất|hành tinh đất đá]] của [[hệ Mặt Trời]] xét về [[bán kính]], [[khối lượng]] và [[Khối lượng riêng|mật độ vật chất]]. Trái Đất còn thường được gọi là "thế giới", "hành tinh xanh"{{Cref2|c}} hay "Địa Cầu", là nhà của hàng triệu loài sinh vật,<ref>{{chú thích tạp chí
| last = May | first = Robert M.
| title=Có bao nhiêu loài sinh vật trên Trái Đất?-''How many species are there on earth?''
| journal=Tờ Science | year= 1988 | volume=tập 241
| issue=số 4872 | pages=trang 1441–1449
| url=http://adsabs.harvard.edu/abs/1988Sci...241.1441M
| accessdate = ngày 14 tháng 8 năm 2007 | doi=10.1126/science.241.4872.1441
| pmid=17790039 | language=tiếng Anh }}</ref> trong đó có con người và cho đến nay đây là nơi duy nhất trong vũ trụ được biết đến là có [[sự sống]]. [[Hành tinh]] này được hình thành cách đây [[Tuổi của Trái Đất|4,55 tỷ năm]]<ref name="age_earth1">{{Chú thích sách
| first=G.B. | last=Dalrymple | year= 1991
| title=Tuổi của Trái Đất-''The Age of the Earth'' | publisher=Stanford University Press
| location=California
| isbn=0-8047-1569-6
| language=tiếng Anh }}</ref><ref name="age_earth2">{{Chú thích web
| last=Newman | first=William L. | date = ngày 9 tháng 7 năm 2007 | url=http://pubs.usgs.gov/gip/geotime/age.html
| title=Age of the Earth
| publisher=USGS
| accessdate = ngày 20 tháng 9 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref><ref name="age_earth3">{{chú thích tạp chí
| last=Dalrymple | first=G. Brent | title=The age of the Earth in the twentieth century: a problem (mostly) solved
| journal=Tờ Geological Society, London, Special Publications
| year= 2001 | volume=tập 190 | pages=trang 205–221 | url=http://sp.lyellcollection.org/cgi/content/abstract/190/1/205
| accessdate = ngày 20 tháng 9 năm 2007 | doi = 10.1144/GSL.SP.2001.190.01.14
| language=tiếng Anh }}</ref><ref name="age_earth4">{{Chú thích web
| last=Stassen | first=Chris | date = ngày 10 tháng 9 năm 2005 | url=http://www.talkorigins.org/faqs/faq-age-of-earth.html
| title=The Age of the Earth | publisher=trang web [[TalkOrigins Archive]] | accessdate = ngày 30 tháng 12 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref> và sự sống xuất hiện trên bề mặt của nó khoảng 1 tỷ [[năm]] trước. Kể từ đó, [[sinh quyển]], bầu [[Khí quyển Trái Đất|khí quyển]] của Trái Đất và các điều kiện vô cơ khác đã thay đổi đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phổ biến của các vi sinh vật ưa khí cũng như sự hình thành của [[lớp ôzôn|tầng ôzôn]]-lớp bảo vệ quan trọng, cùng với từ trường của Trái Đất, đã ngăn chặn các bức xạ có hại và chở che cho sự sống.<ref>{{Chú thích sách
| first=Roy M. | last=Harrison
| coauthors=Hester, Ronald E. | year= 2002
| title=Causes and Environmental Implications of Increased UV-B Radiation
| publisher=Royal Society of Chemistry
| isbn=0854042652 | language=tiếng Anh }}</ref> Các đặc điểm vật lý của Trái Đất cũng như lịch sử địa lý hay quỹ đạo, cho phép sự sống tồn tại trong thời gian qua. Người ta hy vọng rằng Trái Đất còn có thể hỗ trợ sự sống thêm 1,5 tỷ [[năm]] nữa, trước khi kích thước của [[Mặt Trời]] tăng lên và tiêu diệt hết sự sống.<ref name=carrington />
 
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
Bề mặt Trái Đất được chia thành các [[mảng kiến tạo]], chúng di chuyển từ từ trên bề mặt Trái Đất trong hàng triệu [[năm]]. Khoảng 71% bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi các [[đại dương]] nước mặn, phần còn lại là các [[lục địa]] và các đảo. [[Nước]] là thành phần rất cần thiết cho sự sống và cho đến nay con người vẫn chưa phát hiện thấy sự tồn tại của nó trên bề mặt của bất kì [[hành tinh]] nào khác.{{Cref2|d}}{{Cref2|e}} Lõi của Trái Đất vẫn hoạt động được bao bọc bởi [[Lớp phủ (địa chất)|lớp manti]] rắn dày, lớp [[lõi ngoài (Trái Đất)|lõi ngoài]] lỏng tạo ra từ trường và [[lõi trong (Trái Đất)|lõi sắt trong]] rắn.
 
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
Trái Đất tương tác với các vật thể khác trong [[không gian]] bao gồm Mặt Trời và [[Mặt Trăng]]. Hiện quãng thời gian Trái Đất di chuyển hết một vòng quanh Mặt Trời bằng 365,26 lần quãng thời gian nó tự quay một vòng quanh trục của mình. Khoảng thời gian này bằng với một [[năm thiên văn]] tức 365,26 [[ngày]] trong [[dương lịch]].{{Cref2|f}} Trục tự quay của Trái Đất nghiêng một góc bằng 23,4° so với trục vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo,<ref>Yoder Charles F. (1995:8).</ref> tạo ra sự thay đổi [[mùa]] trên bề mặt của Trái Đất trong một [[năm chí tuyến]]. Mặt Trăng, [[vệ tinh tự nhiên]] duy nhất của Trái Đất, đồng thời cũng là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng [[thủy triều]] [[đại dương]], bắt đầu quay quanh Trái Đất từ 4,53 tỷ [[năm]] trước, vẫn giữ nguyên góc quay ban đầu theo thời gian nhưng đang chuyển động chậm dần lại. Trong khoảng từ 4,1 đến 3,8 tỷ năm trước, sự va đập của các [[thiên thạch]] trong suốt thời kì "Công phá Mạnh muộn" đã tạo ra những sự thay đổi đáng kể trên bề mặt Mặt Trăng.
 
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
Cả [[tài nguyên thiên nhiên|tài nguyên]] [[khoáng sản]] lẫn các sản phẩm của [[sinh quyển]] được sử dụng để cung cấp cho cuộc sống của con người. Dân cư được chia thành hơn 200 [[quốc gia]] độc lập, có quan hệ với nhau thông qua các hoạt động ngoại giao, du lịch, thương mại, quân sự. [[Văn hóa]] loài người đã phát triển tạo nên nhiều cách nhìn về Trái Đất bao gồm việc nhân cách hóa Trái Đất như một vị [[thần]], niềm tin vào một Trái Đất phẳng hoặc một Trái Đất là trung tâm của cả [[vũ trụ]], và một quan điểm nhìn hiện đại hơn như Trái Đất là một môi trường thống nhất cần có sự định hướng.
 
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
== Niên biểu ==
=== Lịch sử ===
{{chính|Lịch sử Trái Đất }}
Các nhà khoa học đã có thể khôi phục lại các thông tin chi tiết về quá khứ của Trái Đất. Những ngày đầu tiên của [[hệ Mặt Trời]] là vào khoảng 4,5672<ref>{{chú thích tạp chí|doi=10.1126/science.7667634
|title=The Earth's early evolution
|year=1995
|author=Bowring, S.
|journal=Tờ Science
|volume=tập 269|pages=trang 1535
|pmid=7667634| language=tiếng Anh }}</ref> ± 0,0006 tỷ [[năm]] trước, và vào khoảng 4,54 tỷ năm trước (độ sai lệch nằm trong khoảng 1%)<ref name="age_earth1" /><ref name="age_earth2" /><ref name="age_earth3" /><ref name="age_earth4" /> Trái Đất và các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời đã hình thành từ [[tinh vân Mặt Trời]] - đám mây bụi và khí dạng đĩa do [[Mặt Trời]] tạo ra. Quá trình hình thành Trái Đất được hoàn thiện trong vòng 10 đến 20 triệu năm.<ref>{{chú thích tạp chí
| last=Yin | first=Qingzhu
| coauthors=Jacobsen, S. B.; Yamashita, K.; Blichert-Toft, J.; Télouk, P.; Albarède, F.
| title=A short timescale for terrestrial planet formation from Hf-W chronometry of meteorites
| journal=Tờ Nature | year= 2002
| volume=tập 418
| issue=số 6901
| pages=trang 949–952 | doi=10.1038/nature00995 | language=tiếng Anh }}</ref> Lúc đầu ở dạng nóng chảy, lớp vỏ ngoài của Trái Đất nguội lại thành chất rắn trong khi nước bắt đầu tích tụ trong [[Khí quyển Trái Đất|khí quyển]]. [[Mặt Trăng]] hình thành ngay sau đó cách đây khoảng 4,53 tỷ năm,<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Kleine, Thorsten; Palme, Herbert; Mezger, Klaus; Halliday, Alex N.
| title=Hf-W Chronometry of Lunar Metals and the Age and Early Differentiation of the Moon
| journal=Tờ Science | volume=tập 310 | issue=số 5754
| date = ngày 24 tháng 11 năm 2005 | pages=trang 1671–1674
| doi=10.1126/science.1118842 | language=tiếng Anh }}</ref> là kết quả của sự va chạm sượt qua giữa một vật thể có kích thước bằng Sao Hỏa (đôi khi được gọi là [[Theia (hành tinh)|Theia]]) và có [[khối lượng]] bằng khoảng 10% khối lượng của Trái Đất, với Trái Đất.<ref>{{cite conference
| author = Canup, R. M.; Asphaug, E.
| title = An impact origin of the Earth-Moon system
| booktitle = Abstract #U51A-02 | publisher = American Geophysical Union | date = 2001
| url = http://adsabs.harvard.edu/abs/2001AGUFM.U51A..02C | accessdate = ngày 10 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Một phần khối lượng của vật thể này đã sáp nhập vào Trái Đất, phần còn lại bắn vào [[không gian]] theo một quỹ đạo phù hợp tạo ra Mặt Trăng.
 
Many Vietnameses who are lazy to read admit the name "Annam" (安南) as a stigma. It is in regard to the Chinese domination of Vietnam about one thousands years. This movement was blew-up by Vietnamese politicians post-WWII. So it was as propaganda operations of NAZI about 1920-30s.<br>In the past of Sinophere, Chinese culture was a cake which every countries wanted to own, as the situations of Roma or Arab (Example : France, Italy, Spain... were names of Roman provinces but Europeans have not endured humiliation and disgrace). The name "Annam" had originated in Tang period with "An" of "Chang'an" (長安). It didn't mean in the politic.<br>When France ruled Indochina, I thinked, French people called "Annam" because it was easy for pronunciation. I was also jocular by Vietnamese Wikipedia. They usually used the name "Đại-Việt" (大越) to replace "Annam". If you deny the past, so you sneer at ancestors.
Khí thải và các hoạt động của [[núi lửa]] tạo ra các yếu tố sơ khai của bầu [[Khí quyển Trái Đất|khí quyển]]. Quá trình ngưng tụ hơi nước gia tăng bởi băng và nước ở dạng lỏng được cung cấp bởi các [[thiên thạch]] và các tiền hành tinh lớn hơn, các sao chổi, và các vật thể ở xa hơn Sao Hải Vương tạo ra các [[đại dương]].<ref name="watersource">{{chú thích tạp chí | author=Morbidelli, A.; Chambers, J.; Lunine, J. I.; Petit, J. M.; Robert, F.; Valsecchi, G. B.; Cyr, K. E. | title=Source regions and time scales for the delivery of water to Earth
| journal=Meteoritics & Planetary Science | year=2000
| volume=tập 35 | issue=số 6 | pages=trang 1309–1320
| url=http://adsabs.harvard.edu/abs/2000M&PS...35.1309M
| accessdate = ngày 6 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Hai giả thiết chính về sự phát triển của các [[lục địa]] được đề xuất là:<ref>{{Chú thích sách
| first=John James William | last=Rogers
| coauthors=Santosh, M. | year= 2004
| title=Continents and Supercontinents | pages=trang 48
| publisher=Oxford University Press US
| isbn=0195165896 | language=tiếng Anh }}</ref> phát triển từ từ cho đến ngày nay <ref>{{chú thích tạp chí|last=Hurley|first=P.M.|coauthors=Rand, J.R.|date= 1969|title=Pre-drift continental nuclei|journal=Tờ Science|volume=tập 164|pages=trang 1229–1242|doi=10.1126/science.164.3885.1229|pmid=17772560| language=tiếng Anh}}</ref> hoặc nhanh chóng phát triển trong quá khứ.<ref>{{chú thích tạp chí|last=Armstrong|first=R.L.|date=1968|title=A model for the evolution of strontium and lead isotopes in a dynamic earth|journal=Rev. Geophys.|volume=tập 6|pages=trang 175–199|doi=10.1029/RG006i002p00175| language=tiếng Anh}}</ref> Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng phương án thứ hai khả quan hơn, với tốc độ phát triển ban đầu nhanh của các lớp [[vỏ lục địa]]<ref>{{chú thích tạp chí|doi=10.1016/S0040-1951(00)00055-X|title=Early formation and long-term stability of continents resulting from decompression melting in a convecting mantle|year= 2000|author=De Smet, J|journal=Tờ Tectonophysics|volume=tập 322|pages=trang 19| language=tiếng Anh }}</ref> theo sau bởi một quá trình phát triển [[diện tích]] lục địa chậm và dài.<ref>{{chú thích tạp chí|doi=10.1126/science.1117926|year= 2005 |author=Harrison, Tm; Blichert-Toft, J; Müller, W; Albarede, F; Holden, P; Mojzsis, Sj|title=Heterogeneous Hadean hafnium: evidence of continental crust at 4.4 to 4.5 ga.|volume=tập 310|issue=số 5756|pages=trang 1947–50|pmid=16293721|journal=Science (New York, N.Y.)| language=tiếng Anh }}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|doi=10.1016/S1367-9120(03)00134-2|title=Continental crustal growth and the supercontinental cycle: evidence from the Central Asian Orogenic Belt|year= 2004|author=Hong, D|journal=Journal of Asian Earth Sciences|volume=tập 23|pages=trang 799| language=tiếng Anh}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|last=Armstrong|first=R.L.|date= 1991|title=The persistent myth of crustal growth|journal=Tờ Australian Journal of Earth Sciences|volume=tập 38|pages=trang 613–630|doi=10.1080/08120099108727995| language=tiếng Anh }}</ref> Trong [[niên đại địa chất]], khoảng thời gian hàng trăm triệu năm, bề mặt Trái Đất liên tục thay đổi hình dạng của chính nó dưới dạng các lục địa hình thành và phân rã. Các lục địa di chuyển trên bề mặt, đôi khi kết hợp với nhau để tạo thành một [[siêu lục địa]]. Khoảng 750 triệu năm trước, một trong những siêu lục địa được biết sớm nhất là [[Rodinia]], đã bắt đầu chia tách. Các lục địa sau đó lại kết hợp với nhau để tạo ra [[Pannotia]], 600-540 triệu [[năm]] trước, cuối cùng là [[Pangaea]] chia tách vào khoảng 180 triệu năm trước.<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Murphy, J. B.; Nance, R. D.
| title=How do supercontinents assemble?
| journal=Tờ American Scientist | year= 1965
| volume=tập 92 | pages=trang 324–33
| url=http://scienceweek.com/2004/sa040730-5.htm
| accessdate = ngày 5 tháng 3 năm 2007 | doi=10.1511/2004.4.324 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
==== Quá trình tiến hóa của sự sống ====
{{chính|Lịch trình tiến hóa của sự sống}}
Người ta tin rằng các [[chất hóa học]] giàu năng lượng đã tạo ra các phân tử tự sao chép trong khoảng 4 tỷ năm trước đây, và trong nửa tỷ năm sau đó thì [[tổ tiên]] chung cuối cùng của các dạng sống trên Trái Đất bắt đầu xuất hiện.<ref>{{chú thích tạp chí | last=Doolittle
| first=W. Ford | title=Uprooting the tree of life
| journal=Tờ Scientific American
| year= 2000 | volume=tập 282 | issue=số 6 | pages=trang 90–95
| doi=10.1038/nature03582 | language=tiếng Anh }}</ref> Sự phát triển của khả năng [[quang hợp]] cho phép [[năng lượng Mặt Trời]] được hấp thụ trực tiếp bởi các dạng sống; và sau đó [[ôxy]] sản phẩm tích tụ dần trong bầu khí quyển và hình thành tầng ôzôn (một hình thức phân tử khác của ôxy - O<sub>3</sub>) ở tầng cao của bầu khí quyển. Sự tập hợp các [[tế bào]] nhỏ trong một tế bào lớn hơn dẫn đến quá trình phát triển các tế bào phức tạp gọi là các [[sinh vật nhân chuẩn]].<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Berkner, L. V.; Marshall, L. C.
| title= On the Origin and Rise of Oxygen Concentration in the Earth's Atmosphere
| journal=Tờ Journal of Atmospheric Sciences
| year= 1965 | volume=tập 22 | issue=số 3 | pages=trang 225–261 | url=http://adsabs.harvard.edu/abs/1965JAtS...22..225B
| accessdate = ngày 5 tháng 3 năm 2007 | doi= 10.1175/1520-0469(1965)022<0225:OTOARO>2.0.CO;2 | language=tiếng Anh }}</ref> Các [[đa bào|sinh vật đa bào]] thực sự hình thành dưới dạng các tế bào trong một tập đoàn cá thể ngày càng trở nên chuyên môn hóa. Nhờ tầng ôzôn hấp thụ các bức xạ [[tử ngoại|tia cực tím]] có hại, sự sống bắt đầu phát triển trên bề mặt Trái Đất.<ref>{{Chú thích web | last = Burton | first = Kathleen | date = ngày 29 tháng 11 năm 2002 | url = http://www.nasa.gov/centers/ames/news/releases/2000/00_79AR.html | title = Astrobiologists Find Evidence of Early Life on Land | publisher = NASA
| accessdate = ngày 5 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Kể từ thập niên 1960, đã có một giả thiết rằng hoạt động của các [[sông băng]] trong khoảng từ 750 đến 580 triệu [[năm]] trước, trong [[đại Tân Nguyên Sinh|đại Tân Nguyên sinh]], đã phủ một lớp băng lên bề mặt Trái Đất. Giả thiết được gọi là "Địa Cầu tuyết", và được đặc biệt quan tâm vì nó tiếp nối giả thiết về sự bùng nổ sự sống trong [[kỷ Cambri]], khi sự sống đa bào bắt đầu tăng trưởng mạnh.<ref>{{Chú thích sách
| last=Kirschvink | first=J. L. | editors=Schopf, J.W.; Klein, C. & Des Maris, D.
| year= 1992 | title= Late Proterozoic low-latitude global glaciation: the Snowball Earth
| series= The Proterozoic Biosphere: A Multidisciplinary Study
| pages=trang 51–52 | publisher=Cambridge University Press
| isbn=0521366151 | language=tiếng Anh }}</ref>
Sau sự bùng nổ ở kỷ Cambri, khoảng 535 triệu năm trước, đã xảy ra năm cuộc đại [[tuyệt chủng]].<ref>{{chú thích tạp chí | author=Raup, D. M.; Sepkoski, J. J.
| title=Mass Extinctions in the Marine Fossil Record
| journal=Tờ Science | year=1982 | volume=tập 215
| issue=số 4539 | pages=trang 1501–1503 | url=http://adsabs.harvard.edu/abs/1982Sci...215.1501R
| accessdate = ngày 5 tháng 3 năm 2007 | doi = 10.1126/science.215.4539.1501 | pmid=17788674 | language=tiếng Anh }}</ref> Cuộc đại tuyệt chủng cuối cùng diễn ra cách đây 65 triệu năm, xảy ra có thể là do một [[thiên thạch]] đâm vào Trái Đất, đã gây ra cuộc đại tuyệt chủng của khủng long và các loài bò sát lớn, nhưng bỏ qua các loài [[động vật]] có kích thước nhỏ như các loài [[lớp Thú|động vật có vú]], mà khi đó trông giống như chuột. Trong 65 triệu năm qua, các dạng sống máu nóng ngày càng trở nên đa dạng, và một vài triệu năm trước đây thì một loài động vật dáng vượn ở châu Phi đã có khả năng đứng thẳng.<ref>{{chú thích tạp chí | last = Gould | first = Stephan J.
| title=The Evolution of Life on Earth
| journal=tờ Scientific American
| year= 1994 | url=http://brembs.net/gould.html
| accessdate = ngày 5 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Điều này cho phép chúng sử dụng công cụ và thúc đẩy giao tiếp cũng như cung cấp các chất dinh dưỡng và các yếu tố kích thích cần thiết cho một [[não|bộ não]] lớn hơn. Sự phát triển của [[nông nghiệp]], và sau đó là sự văn minh, cho phép con người trong một khoảng thời gian ngắn gây ảnh hưởng đến Trái Đất nhiều hơn bất kì một dạng sống nào khác,<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Wilkinson, B. H.; McElroy, B. J.
| title=The impact of humans on continental erosion and sedimentation | journal=tờ Bulletin of the Geological Society of America | year= 2007
| volume=tập 119 | issue=số 1–2 | pages=trang 140–156 | url=http://bulletin.geoscienceworld.org/cgi/content/abstract/119/1-2/140
| accessdate = ngày 22 tháng 4 năm 2007 | doi = 10.1130/B25899.1 | language=tiếng Anh }}</ref> thậm chí cả tính chất cũng như số lượng của các loài [[sinh vật]] khác.
Các [[thời kỳ băng hà]] bắt đầu từ 40 triệu năm trước và phát triển trong suốt [[thế Pleistocen]] vào khoảng 3 triệu năm trước. Chu kì hình thành và tan băng lặp đi lặp lại trong các vùng cực theo chu kì 40-100 nghìn năm. Thời kỳ băng hà gần đây kết thúc vào khoảng 10.000 năm trước.<ref>{{Chú thích web | author=Staff | url = http://www.lakepowell.net/sciencecenter/paleoclimate.htm | title = Paleoclimatology - The Study of Ancient Climates
| publisher = Page Paleontology Science Center
| accessdate = ngày 2 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
=== Tương lai ===
{{main|Tương lai của Trái Đất}}
[[Tập tin:Vòng đời Mặt Trời.png|700px|giữa|khung|Vòng đời của Mặt Trời (tỉ năm), từ trái sang:<br />Bắt đầu - Hiện tại - Nhiệt độ tăng dần - Sao khổng lồ đỏ - Suy sụp hấp dẫn - Sao lùn trắng...]]
Tương lai của hành tinh này có quan hệ mật thiết với [[Mặt Trời]]. Là kết quả của sự tăng cường nguyên tử [[heli]] một cách từ từ trong lõi của Mặt Trời, độ sáng của ngôi sao này đang từ từ tăng lên. Độ sáng của Mặt Trời sẽ tăng 10% trong 1,1 tỷ năm tới, 40% trong 3,5 tỷ năm tới.<ref name="sun_future">{{chú thích tạp chí
| author=Sackmann, I.-J.; Boothroyd, A. I.; Kraemer, K. E. | title=Our Sun. III. Present and Future
| journal=tờ Astrophysical Journal | year=1993
| volume=tập 418 | pages=trang 457–468
| doi = 10.1086/173407 | bibcode= 1993ApJ...418..457S
| url=http://articles.adsabs.harvard.edu/cgi-bin/nph-iarticle_query?1993ApJ...418..457S&amp;data_type=PDF_HIGH&amp;whole_paper=YES&amp;type=PRINTER&amp;filetype=.pdf | format=PDF
| accessdate = ngày 8 tháng 7 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref> Các mô hình [[khí hậu]] chỉ ra rằng việc các [[tia phóng xạ]] chạm đến Trái Đất nhiều hơn sẽ tạo nên các hậu quả khủng khiếp, bao gồm sự biến mất của các [[đại dương]].<ref>{{chú thích tạp chí
| last = Kasting | first = J.F. | year=1988
| title=Runaway and Moist Greenhouse Atmospheres and the Evolution of Earth and Venus
| journal=tờ Icarus | volume=tập 74 | pages=trang 472–494
| doi = 10.1016/0019-1035(88)90116-9 | url=http://adsabs.harvard.edu/abs/1988Icar...74..472K
| accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Sự tăng [[nhiệt độ]] trên bề mặt Trái Đất sẽ đẩy nhanh chu trình [[Cacbon điôxít|CO<sub>2</sub>]] phi sinh học, giảm mật độ của khí này cho đến khi các loài thực vật chết (10 ppm đối với thực vật C4) trong vòng 900 triệu tới 1,2 tỷ năm. Sự thiếu hụt các loại cây xanh sẽ tạo ra hiện tượng thiếu [[ôxy]] trong bầu khí quyển, khiến cho các loại động vật trên Trái Đất sẽ bị tuyệt chủng hoàn toàn trong vài triệu năm sau đó, sự sống sẽ chỉ còn lại các dạng đơn giản sống trong các túi nước nằm sâu trong lòng đất hoặc ở 2 vùng cực.<ref name=ward_brownlee>Ward and Brownlee (2002).</ref> Tới 1,3 tỷ năm sau, các [[sinh vật nhân chuẩn]] sẽ tuyệt chủng, chỉ còn các sinh vật nhân sơ còn sống. Tới 2,8 tỷ năm sau, nhiệt độ Trái Đất sẽ lên tới 147 độ C ngay cả ở vùng cực, toàn bộ [[nước]] trên bề mặt sẽ biến mất và sự sống sẽ hoàn toàn bị tiêu diệt<ref name=carrington>{{Chú thích báo
| first=Damian | last=Carrington
| title=Date set for desert Earth
| publisher=BBC News | date = ngày 21 tháng 2 năm 2000 | url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/sci/tech/specials/washington_2000/649913.stm
| accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> và [[nhiệt độ]] trung bình toàn cầu sẽ đạt tới 70&nbsp;°C.<ref name=ward_brownlee/> Trái Đất được mong đợi rằng có thể hỗ trợ sự sống thêm 500 triệu năm nữa,<ref>{{Chú thích web
| first=Robert | last=Britt
| url=http://www.space.com/scienceastronomy/solarsystem/death_of_earth_000224.html | title=Freeze, Fry or Dry: How Long Has the Earth Got?
| date = ngày 25 tháng 2 năm 2000 | language=tiếng Anh |archiveurl=http://web.archive.org/web/20000706232832/http://www.space.com/scienceastronomy/solarsystem/death_of_earth_000224.html|archivedate = ngày 6 tháng 7 năm 2000}}</ref> dù thời gian này có thể kéo 2,3 tỉ [[năm]] nếu [[nitơ]] được loại bỏ khỏi bầu [[Khí quyển Trái Đất|khí quyển]].<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Li, King-Fai; Pahlevan, Kaveh; Kirschvink, Joseph L.; Yung, Yuk L. | year=2009
| title=Atmospheric Pressure as a Natural Climate Regulator for a Terrestrial Planet with a Biosphere
| journal=tờ Proceedings of the National Academy of Sciences | volume=tập 1-6 | issue=số 24 | pages=trang 9576–9579 | url=http://www.gps.caltech.edu/~kfl/paper/Li_PNAS2009.pdf
| accessdate = ngày 19 tháng 7 năm 2009 | doi=10.1073/pnas.0809436106
| language=tiếng Anh }}</ref> Cho dù Mặt Trời có tồn tại vĩnh cửu và không thay đổi, quá trình lạnh đi của Trái Đất sẽ khiến cho lượng CO<sub>2</sub> giảm dần do sự suy giảm của các hoạt động [[núi lửa]]<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Guillemot, H.; Greffoz, V.
| title=Ce que sera la fin du monde
| journal=Tờ Science et Vie
| year=2002 | volume=tậpN° 1014
| language=tiếng Pháp }}</ref> và 35% nước của các [[đại dương]] lặn xuống [[Lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]] do quá trình lưu thông [[nước|hơi nước]] của [[sống núi giữa đại dương]] giảm.<ref>{{chú thích tạp chí
| last=Bounama | first=Christine | year=2001
| coauthors=Siegfried Franck and Werner von Bloh
| title=The fate of Earth’s ocean
| journal=Hydrology and Earth System Sciences
| volume=tập5 | issue=số 4 | pages=trang 569–575
| publisher=Potsdam Institute for Climate Impact Research | location=Germany | url=http://www.hydrol-earth-syst-sci.net/5/569/2001/hess-5-569-2001.pdf
| accessdate = ngày 3 tháng 7 năm 2009 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Mặt Trời, trong quá trình [[tiến hóa]] của nó, sẽ trở thành một [[sao khổng lồ đỏ]] trong khoảng 5 tỷ năm nữa. Các mô hình cho thấy rằng Mặt Trời sẽ mở rộng, tăng bán kính lên gấp 250 lần hiện tại, xấp xỉ 1 AU (150.000.000&nbsp;km).<ref name="sun_future" /><ref name="sun_future_schroder">{{chú thích tạp chí
| first=K.-P. | last=Schröder
| coauthors=Smith, Robert Connon | year=2008
| title=Distant future of the Sun and Earth revisited
| doi=10.1111/j.1365-2966.2008.13022.x
| journal=Tờ Monthly Notices of the Royal Astronomical Society | id={{arxiv|0801.4031}} | volume=tập386
| pages=trang 155 | language=tiếng Anh }}<br />See also {{Chú thích báo
| url=http://space.newscientist.com/article/dn13369-hope-dims-that-earth-will-survive-suns-death.html?feedId=online-news_rss20
| title=Hope dims that Earth will survive Sun's death
| date = ngày 22 tháng 2 năm 2008 | work=NewScientist.com news service
| first=Jason | last=Palmer | accessdate = ngày 24 tháng 3 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref> Tương lai của Trái Đất kém rõ ràng hơn. Dưới dạng một sao khổng lồ đỏ, Mặt Trời sẽ mất đi 30% khối lượng, khiến cho, không tính đến các ảnh hưởng về thủy triều, Trái Đất sẽ chuyển đến [[quỹ đạo]] 1,7 AU (250.000.000&nbsp;km) so với Mặt Trời khi ngôi sao này đạt đến bán kính tối đa. Do đó người ta hy vọng rằng Trái Đất sẽ thoát khỏi được lớp không khí bao quanh Mặt Trời, dù rằng phần lớn, không phải tất cả, các loài [[sinh vật]] còn lại cũng sẽ nhanh chóng bị [[tuyệt chủng]] khi độ sáng của Mặt Trời tăng lên.<ref name="sun_future" /> Nhưng, các mô phỏng gần đây cho thấy quỹ đạo của Trái Đất sẽ biến mất do tác dụng của [[thủy triều]] và lực hút, làm cho nó bị hút vào bầu không khí bao quanh Mặt Trời và bị phá hủy.<ref name="sun_future_schroder"/>
 
== Tính chất vật lý ==
{{chính|Khoa học Trái Đất }}
Trái Đất là một [[hành tinh kiểu Trái Đất|hành tinh đất đá]], có nghĩa là nó có cấu tạo đất đá cứng, khác với những [[hành tinh khí khổng lồ]] như [[Sao Mộc]]. Trái Đất là [[hành tinh]] lớn nhất trong bốn hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời, về cả [[chiều dài|kích thước]] và [[khối lượng]]. Trong bốn hành tinh này, Trái Đất có độ đặc lớn nhất, hấp dẫn bề mặt lớn nhất, [[từ trường]] mạnh nhất, tốc độ quay nhanh nhất.<ref>{{Chú thích web
| last=Stern | first=David P. | date = ngày 25 tháng 11 năm 2001 | url= http://astrogeology.usgs.gov/HotTopics/index.php?/archives/147-Names-for-the-Columbia-astronauts-provisionally-approved.html
| title=Planetary Magnetism | publisher=NASA
| accessdate = ngày 1 tháng 4 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Và đồng thời nó cũng là hành tinh đất đá duy nhất mà các mảng kiến tạo còn hoạt động.<ref>{{chú thích tạp chí
| last=Tackley | first=Paul J.
| title=Mantle Convection and Plate Tectonics: Toward an Integrated Physical and Chemical Theory
| journal=Science | date = ngày 16 tháng 6 năm 2000 | volume=tập288 | issue=số 5473 | pages=trang 2002–2007
| doi=10.1126/science.288.5473.2002
| pmid=10856206 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
=== Hình dạng ===
{| class="wikitable" style="float: right; clear: right; margin-left: 2em;"
|+ Bảng của F. W. Clarke về thành phần ôxít trong lớp vỏ Trái Đất
!Hợp chất
!Công thức
!Tỉ lệ <br />phần trăm
|-
|[[silic điôxít|Silica]]
|style="text-align: center;"|SiO<sub>2</sub>
|style="text-align: right;"|59,71%
|-
|[[nhôm ôxít|Alumina]]
|style="text-align: center;"|Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>
|style="text-align: right;"|15,41%
|-
|[[canxi ôxít|Vôi]]
|style="text-align: center;"|CaO
|style="text-align: right;"|4,90%
|-
|[[Magiê ôxít|Ôxít magiê]]
|style="text-align: center;"|MgO
|style="text-align: right;"|4,36%
|-
|[[Natri ôxít|Ôxít natri]]
|style="text-align: center;"|Na<sub>2</sub>O
|style="text-align: right;"|3,55%
|-
|[[Sắt(II) ôxít|Ôxít sắt (II)]]
|style="text-align: center;"|FeO
|style="text-align: right;"|3,52%
|-
|[[Kali ôxít|Ôxít kali]]
|style="text-align: center;"|K<sub>2</sub>O
|style="text-align: right;"|2,80%
|-
|[[Sắt(III) ôxít|Ôxít sắt (III)]]
|style="text-align: center;"|Fe<sub>2</sub>O<sub>3</sub>
|style="text-align: right;"|2,63%
|-
|[[Nước]]
|style="text-align: center;"|H<sub>2</sub>O
|style="text-align: right;"|1,52%
|-
|[[Titan ôxít|Ôxít titan]]
|style="text-align: center;"|TiO<sub>2</sub>
|style="text-align: right;"|0,60%
|-
|[[Điphốtpho pentaôxít]]
|style="text-align: center;"|P<sub>2</sub>O<sub>5</sub>
|style="text-align: right;"|0,22%
|-
!colspan="2"|Tổng cộng
!style="text-align: right;"|99,22%
|}
Hình dạng của Trái Đất rất gần với [[hình cầu dẹt|hình phỏng cầu]] là [[quả cầu|hình cầu]] bị nén dọc theo hướng từ [[địa cực]] tới chỗ phình ra ở [[xích đạo]].<ref>{{Chú thích web
| author=Milbert, D. G.; Smith, D. A.
| url = http://www.ngs.noaa.gov/PUBS_LIB/gislis96.html
| title = Converting GPS Height into NAVD88 Elevation with the GEOID96 Geoid Height Model
| publisher = National Geodetic Survey, NOAA
| accessdate = ngày 7 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Phần phình ra này là kết quả của quá trình tự quay và khiến cho độ dài đường kính tại đường xích đạo dài hơn 43&nbsp;km so với độ dài đường kính tính từ cực tới cực.<ref name="ngdc2006">{{Chú thích web
| author=Sandwell, D. T.; Smith, W. H. F.
| date = ngày 7 tháng 7 năm 2006 | url =http://www.ngdc.noaa.gov/mgg/bathymetry/predicted/explore.HTML
| title =Exploring the Ocean Basins with Satellite Altimeter Data
| publisher = NOAA/NGDC | accessdate = ngày 21 tháng 4 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Độ dài đường kính trung bình của hình phỏng cầu tham chiếu vào khoảng 12.745&nbsp;km, xấp xỉ với 40.000&nbsp;km/π, mét được định nghĩa bằng 1/10.000.000 khoảng cách từ xích đạo đến [[bắc Cực|cực Bắc]] đo qua Paris, Pháp.<ref>{{Chú thích web
| author=Mohr, P.J.; Taylor, B.N.
| year=2000
| url=http://physics.nist.gov/cuu/Units/meter.html
| title=Unit of length (meter)
| work=NIST Reference on Constants, Units, and Uncertainty
| publisher=NIST Physics Laboratory
| accessdate = ngày 23 tháng 4 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
[[Địa hình]] các khu vực khác nhau đều có các sai lệch nhất định so với hình phỏng cầu đã được lý tưởng hóa này và nếu xét ở quy mô toàn cầu thì độ lệch này thường rất nhỏ, còn đối với một khu vực nhỏ thì Trái Đất có [[Độ lệch chuẩn|dung sai]] vào khoảng 1/584, tức 0,17% so với hình phỏng cầu tham chiếu và nhỏ hơn 0,22% dung sai cho phép đối với các quả bóng bi-da. Nơi có [[Độ lệch chuẩn|độ lệch]] (độ cao hoặc độ sâu) lớn nhất so với bề mặt Trái Đất là [[everest|đỉnh Everest]] (8.848 m trên mực nước biển) và [[rãnh Mariana]] (10.911 dưới mực nước biển). Do sự phồng lên ở xích đạo, nơi xa tâm Trái Đất nhất là [[đỉnh Chimborazo]] ở [[Ecuador]].<ref>{{chú thích tạp chí
| last = Senne | first = Joseph H.
| title=Did Edmund Hillary Climb the Wrong Mountain
| journal=Tờ Professional Surveyor | year=2000
| volume=tập20 | issue=số 5 | pages=trang 16–21 | language=tiếng Anh
}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí
| last=Sharp | first=David
| title=Chimborazo and the old kilogram
| journal=Tờ The Lancet | date = ngày 5 tháng 3 năm 2005 | volume=tập365 | issue=số 9462 | pages=trang 831–832
| doi=10.1016/S0140-6736(05)71021-7 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
=== Thành phần hóa học ===
[[Khối lượng]] của Trái Đất vào khoảng 5,98{{e|24}} kg, bao gồm [[sắt]] (32,1%), [[ôxy]] (30,1%), [[silic]] (15,1%), [[magiê]] (13,9%), [[lưu huỳnh]] (2,9%), [[niken]] (1,8%), [[canxi]] (1,5%), [[nhôm]] (1,4%); và các nguyên tố khác 1,2%. Dựa trên lý thuyết về phân tách khối lượng, người ta cho rằng vùng lõi được cấu tạo bởi [[sắt]] (88,8%) với một lượng nhỏ [[niken]] (5,8%), [[lưu huỳnh]] (4,5%), và các nguyên tố khác thì nhỏ hơn 1%.<ref>{{chú thích tạp chí | author=Morgan, J. W.; Anders, E. | title=Chemical composition of Earth, Venus, and Mercury | journal=Tờ Proceedings of the National Academy of Science | year=1980 | volume=tập71 | issue=số 12 | pages=trang 6973–6977 | url=http://www.pubmedcentral.nih.gov/articlerender.fcgi?artid=350422 | accessdate = ngày 4 tháng 2 năm 2007 | doi=10.1073/pnas.77.12.6973 | pmid=16592930 | language=tiếng Anh }}</ref>
Nhà hóa học F. W. Clarke tính rằng dưới 47% [[Lớp vỏ (địa chất)|lớp vỏ Trái Đất]] chứa [[ôxy]] và các mẫu [[đá]] cấu tạo nên vỏ Trái Đất hầu hết chứa các ôxít; clo, lưu huỳnh và flo là các ngoại lệ quan trọng duy nhất của điều này và tổng [[khối lượng]] của chúng trong [[đá]] nhỏ hơn 1% rất nhiều. Các ôxít chính là [[silic điôxít|ôxít silic]], [[nhôm ôxít|nhôm]], [[ôxít sắt|sắt]]; các [[cacbonat]] [[canxi]], [[magiê]], [[kali]] và [[natri]]. [[Silic điôxít|Điôxít silic]] đóng vai trò như một [[axít]], tạo nên [[silicat]] và có mặt trong tất cả các loại khoáng vật phổ biến nhất. Từ một tính toán dựa trên 1.672 phân tích về tất các loại đá, Clarke suy luận rằng 99,22% là cấu tạo từ 11 ôxít (nhìn bảng bên phải) và tất cả các thành phần còn lại chỉ chiếm một lượng cực nhỏ.{{Cref2|g}}
 
=== Cấu trúc bên trong ===
{{chính|Cấu trúc Trái Đất }}
 
Phần bên trong của Trái Đất giống như các [[hành tinh kiểu Trái Đất|hành tinh đất đá]] khác, chia thành nhiều lớp dựa trên các đặc tính hóa, lý.
* Lớp ngoài của vỏ Trái Đất là một lớp [[silicat]] rắn bao gồm bảy [[mảng kiến tạo]] riêng biệt nằm trên một lớp chất rắn dẻo. [[Lớp vỏ (địa chất)|Vỏ Trái Đất]] phân cách với [[Lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]] bởi [[điểm gián đoạn Mohorovičić]], và độ dày thay đổi trung bình 6&nbsp;km đối với [[vỏ đại dương]] và 30–50&nbsp;km đối với [[vỏ lục địa]]. [[Lớp vỏ (địa chất)|Lớp vỏ]] và phần trên cùng của [[Lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]] cứng, lạnh được gọi là [[thạch quyển]], và các mảng [[lục địa]] được tạo trên thạch quyển.
* Dưới thạch quyển là [[quyển mềm]] (quyển atheno) do nó được cấu tạo bởi lớp đá "mềm".
* Dưới quyển mềm là [[Lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]] có bề dày khoảng 2.900&nbsp;km và là nơi có [[độ nhớt]] cao nhất. Những sự thay đổi quan trọng trong cấu trúc tinh thể bên trong lớp phủ xuất hiện tại độ sâu 410 và 660&nbsp;km dưới mặt đất, trải qua một đới chuyển tiếp ngăn cách [[Lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]] trên và dưới.
* Ở dưới [[Lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]], [[lõi ngoài (Trái Đất)|lõi ngoài]] có dạng chất lỏng mềm nằm trên [[lõi trong (Trái Đất)|lõi trong]] rắn.<ref>{{Chú thích sách
| first=Toshiro | last=Tanimoto
| editor=Thomas J. Ahrens | year=1995
| title=Crustal Structure of the Earth
| booktitle=Global Earth Physics: A Handbook of Physical Constants
| publisher=American Geophysical Union
| location=Washington, DC | isbn=0-87590-851-9
| url=http://www.scribd.com/doc/7592971/AGU-Ref-Shelf-1-Global-Earth-Physics-a-Handbook-of-Physical-Constants-T-Ahrens
| format=dạng PDF | accessdate = ngày 24 tháng 5 năm 2013 | language=tiếng Anh }}</ref> Lõi trong có thể quay với [[vận tốc góc]] hơi cao hơn so với phần còn lại của hành tinh khoảng 0,1- 0,5° mỗi năm.<ref>{{chú thích tạp chí
| last=Kerr | first=Richard A. | title=Earth's Inner Core Is Running a Tad Faster Than the Rest of the Planet
| journal=[[Science (tạp chí)|Science]] | date = ngày 26 tháng 9 năm 2005 | volume=309
| issue= 5739 | pages= 1313
| doi=10.1126/science.309.5739.1313a
| pmid=16123276 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
{| class="wikitable" style="margin: 3px; margin-right: 1px; width: 90%;"
|+ Các tầng của Trái Đất<ref>{{chú thích tạp chí
| last = Jordan | first = T. H.
| title=Structural Geology of the Earth's Interior
| journal=Tờ Proceedings National Academy of Science
| year=1979 | volume=76
| issue= 9 | pages=4192–4200
| url=http://www.pubmedcentral.nih.gov/articlerender.fcgi?artid=411539
| accessdate = ngày 24 tháng 3 năm 2007 | doi=10.1073/pnas.76.9.4192
| pmid=16592703 | language=tiếng Anh }}</ref>
|-
!rowspan="8" style="font-size: smaller; text-align: center; padding: 1px;"|[[Tập tin:Jordens inre-numbers.svg|150px|giữa]]<br />Mặt cắt của Trái Đất từ tâm đến thổ quyển.
!Độ sâu<ref>{{Chú thích web
| last = Robertson | first = Eugene C.
| date = ngày 26 tháng 7 năm 2001 | url = http://pubs.usgs.gov/gip/interior/
| title = The Interior of the Earth
| publisher = USGS | accessdate = ngày 24 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref><br /><span style="font-size: smaller;">km</span>
!style="vertical-align: bottom;"|Các lớp
!Mật độ<br /><span style="font-size: smaller;">g/cm<sup>3</sup></span>
|-
|style="text-align: center;"|0–60
|[[Thạch quyển]] (5){{Cref2|h}}
|style="text-align: center;"| —
|- style="background: #FEFEFE;"
|style="text-align: center;"|0–35
|... [[Lớp vỏ (địa chất)|Lớp vỏ]] (6){{Cref2|i}}
|style="text-align: center;"| 2,2–2,9
|- style="background: #FEFEFE;"
|style="text-align: center;"|35–60
|... Phần trên cùng của [[Lớp phủ (địa chất)|manti trên]] (4)
|style="text-align: center;"| 3,4–4,4
|-
|style="text-align: center;"|35–2890
|[[Lớp phủ (địa chất)|Quyển manti]] (3)&(4)
|style="text-align: center;"| 3,4–5,6
|- style="background: #FEFEFE;"
|style="text-align: center;"|100–700
|... [[Quyển mềm]]
|style="text-align: center;"| —
|-
|style="text-align: center;"|2890–5100
|[[Lõi ngoài (Trái Đất)|Lõi ngoài]] (2)
|style="text-align: center;"| 9,9–12,2
|-
|style="text-align: center;"|5100–6378
|[[Lõi trong (Trái Đất)|Lõi trong]] (1)
|style="text-align: center;"| 12,8–13,1
|}
 
=== Nhiệt lượng ===
Nội nhiệt của Trái Đất được tạo ra bởi sự kết hợp của nhiệt dư được tạo ra trong các hoạt động của Trái Đất (khoảng 20%) và nhiệt được tạo ra do sự [[phóng xạ|phân rã phóng xạ]] (khoảng 80%).<ref name="turcotte">{{Chú thích sách
| last=Turcotte | first=D. L. | coauthors=Schubert, G.
| title=Geodynamics | publisher=Nhà in Đại học Cambridge
| location=Cambridge, Anh| date= 2002 | edition=tái bản lần 2
| pages=trang 136–137 | chapter=chương 4 | isbn=978-0-521-66624-4 | language=tiếng Anh }}</ref> Các [[đồng vị]] chính tham gia vào quá trình sinh nhiệt là [[kali]]-40, [[urani]]-238, [[urani-235|urani 235]], [[thori]]-232.<ref>{{Chú thích báo
| first=Robert | last=Sanders
| title=Radioactive potassium may be major heat source in Earth's core | publisher=UC Berkeley News | date = ngày 10 tháng 12 năm 2003 | url=http://www.berkeley.edu/news/media/releases/2003/12/10_heat.shtml
| accessdate = ngày 28 tháng 2 năm 2007 | language=tiếng Anh}}</ref> Ở trung tâm của Trái Đất, [[nhiệt độ]] có thể đạt tới 7000K và [[áp suất]] có thể lên tới 360 Gpa.<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Alfè, D.; Gillan, M. J.; Vocadlo, L.; Brodholt, J; Price, G. D. | title=The ''ab initio'' simulation of the Earth's core
| journal=Philosophical Transaction of the Royal Society of London
| year=2002 | volume=360 | issue=1795 | pages=tr. 1227–1244 | url=http://chianti.geol.ucl.ac.uk/~dario/pubblicazioni/PTRSA2002.pdf | format=dạng PDF | accessdate = ngày 28 tháng 2 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Do phần lớn [[nhiệt năng]] này sinh ra từ sự phân rã của các chất [[phóng xạ]], các nhà khoa học tin rằng vào thời kì đầu của Trái Đất, trước khi số lượng của các [[đồng vị]] phóng xạ có chu kì bán rã ngắn bị giảm xuống, [[nhiệt năng]] sinh ra của Trái Đất còn cao hơn. Nhiệt năng thêm này gấp hai lần hiện tại vào thời điểm 3 tỉ [[năm]] trước <ref name="turcotte" /> đã làm tăng [[nhiệt độ]] mặt đất, tăng [[tốc độ]] của quá trình [[đối lưu manti]] và [[kiến tạo mảng]], và cho phép tao ra [[đá mácma|đá macma]] giống như komatiite mà ngày nay không còn được tạo ra nữa.<ref>{{chú thích tạp chí
| last=Vlaar | first=N | title=Cooling of the earth in the Archaean: Consequences of pressure-release melting in a hotter mantle | year=1994 |journal= Earth and Planetary Science Letters
| volume=121 | doi=10.1016/0012-821X(94)90028-0
| pages= 1 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Tổng nhiệt năng mà Trái Đất mất đi khoảng 4,2 {{e|13}} W.<ref name="heat loss">{{chú thích tạp chí
| doi=10.1029/JB086iB12p11535 | title=Oceans and Continents: Similarities and Differences in the Mechanisms of Heat Loss
| year=1981 | last=Sclater | first=John G
| journal=Tờ Journal of Geophysical Research | volume=tập 86 |pages=trang 11535
| language=tiếng Anh }}</ref> Một phần [[năng lượng]] nhiệt ở lõi được truyền qua [[Lớp vỏ (địa chất)|lớp vỏ]] nhờ [[chùm manti]]; đó là một dạng [[đối lưu]] bao gồm các đợt dâng lên của các khối đá nóng và có thể tạo ra các [[điểm nóng (địa chất)|điểm nóng]] và [[lũ bazan]].<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Richards, M. A.; Duncan, R. A.; Courtillot, V. E.
| title=Flood Basalts and Hot-Spot Tracks: Plume Heads and Tails
| journal=Tờ Science | year=1989 | volume=246
| issue=4926 | pages=tr. 103–107
| url=http://adsabs.harvard.edu/abs/1989Sci...246..103R
| doi=10.1126/science.246.4926.103 | accessdate = ngày 21 tháng 4 năm 2007 | pmid=17837768 | language=tiếng Anh}}</ref> Một phần nhiệt năng khác của Trái Đất mất đi thông qua hoạt động [[kiến tạo mảng]] khi mácma trong manti dâng lên ở các [[sống núi giữa đại dương]]. Hình thức mất nhiệt cuối cùng là con đường truyền nhiệt trực tiếp đi qua [[thạch quyển]], phần lớn xuất hiện ở [[đại dương]] vì [[Lớp vỏ (địa chất)|lớp vỏ]] ở đó mỏng hơn so với ở [[lục địa]].<ref name="heat loss" />
 
=== Các mảng kiến tạo ===
{{chính|Mảng kiến tạo}}
{| class="wikitable" style="float:right; margin-left:1em;"
|+ [[Danh sách mảng kiến tạo|Các mảng kiến tạo chính của Trái Đất]]<ref>{{Chú thích web | author=Brown, W. K.; Wohletz, K. H. | year=2005 | url = http://www.ees1.lanl.gov/Wohletz/SFT-Tectonics.htm | title = SFT and the Earth's Tectonic Plates | publisher = Los Alamos National Laboratory | accessdate = ngày 2 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
|-
|colspan="2" style="font-size: smaller; text-align: center;"|[[Tập tin:Tectonic plates (empty).svg|250px]]
|-
!Tên mảng
!Diện tích<br /><span style="font-size: smaller;">10<sup>6</sup> km²</span>
|-
| [[Mảng châu Phi]]{{Cref2|j}} ||style="text-align: center;"| 78,0
|-
| [[Mảng Nam Cực]] ||style="text-align: center;"| 60,9
|-
| [[Mảng Ấn-Úc]] ||style="text-align: center;"| 47,2
|-
| [[Mảng Á-Âu]] ||style="text-align: center;"| 67,8
|-
| [[Mảng Bắc Mỹ]] ||style="text-align: center;"| 75,9
|-
| [[Mảng Nam Mỹ]] ||style="text-align: center;"| 43,6
|-
| [[Mảng Thái Bình Dương]] ||style="text-align: center;"| 103,3
|}
Lớp ngoài cứng về mặt cơ học của Trái Đất, tức [[thạch quyển]], bị vỡ thành nhiều mảnh được gọi là các [[mảng kiến tạo]]. Các mảng này di chuyển tương đối với nhau theo một trong ba kiểu ranh giới mảng: [[ranh giới hội tụ|hội tụ]] khi hai mảng va chạm; [[ranh giới phân kỳ|tách giãn]] khi hai mảng đẩy nhau ra xa, [[ranh giới chuyển dạng|chuyển dạng]] khi các mảng trượt dọc theo các vết đứt gãy.<ref>{{Chú thích web | author=Kious, W. J.; Tilling, R. I. | date = ngày 5 tháng 5 năm 1999 | url = http://pubs.usgs.gov/gip/dynamic/understanding.html | title = Understanding plate motions | publisher = USGS | accessdate = ngày 2 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Các trận [[động đất]], hoạt động [[núi lửa]], sự hình thành các [[kiến tạo sơn|dãy núi]], và [[rãnh đại dương]] đều xuất hiện dọc theo các ranh giới này.<ref>{{Chú thích web
| first=Courtney | last=Seligman | year=2008
| url = http://cseligman.com/text/planets/innerstructure.htm
| title = The Structure of the Terrestrial Planets
| work = Online Astronomy eText Table of Contents
| publisher = cseligman.com | accessdate = ngày 28 tháng 2 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref> Các mảng kiến tạo nằm trên quyển atheno ([[quyển mềm]]), phần rắn nhưng kém nhớt của [[Lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]] trên có thể chảy và di chuyển cùng các mảng kiến tạo, và chuyển động của chúng gắn chặt với các kiểu [[đối lưu manti|đối lưu]] bên trong lớp phủ Trái Đất.
 
Khi các mảng kiến tạo di chuyển, đáy [[đại dương]] bị hút chìm ở rìa của [[lục địa]] hay tại [[ranh giới hội tụ]]. Trong khi đó, sự phun trào mácma ở [[ranh giới phân kỳ]] tạo ra các [[sống núi giữa đại dương|rặng núi giữa đại dương]]. Sự kết hợp của các quá trình này đẩy lớp vỏ ở đại dương trở lại [[Lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]]. Bởi quá trình tái chế này, phần lớn đáy đại dương không quá 100 triệu tuổi. [[Vỏ đại dương|Lớp vỏ đại dương]] già nhất là ở tây [[Thái Bình Dương]] và ước chừng khoảng 200 triệu tuổi.<ref>{{Chú thích web | last = Duennebier | first = Fred
| date = ngày 12 tháng 8 năm 1999 | url = http://www.soest.hawaii.edu/GG/ASK/plate-tectonics2.html | title = Pacific Plate Motion
| publisher = University of Hawaii | accessdate = ngày 14 tháng 3 năm 2007}}</ref><ref>{{Chú thích web
| author=Mueller, R.D.; Roest, W.R.; Royer, J.-Y.; Gahagan, L.M.; Sclater, J.G. | date = ngày 7 tháng 3 năm 2007 | url = http://www.ngdc.noaa.gov/mgg/fliers/96mgg04.html
| title = Age of the Ocean Floor Poster
| publisher = NOAA | accessdate = ngày 14 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Bên cạnh đó, lớp vỏ [[lục địa]] già nhất khoảng 4030 triệu tuổi.<ref>{{chú thích tạp chí|doi=10.1007/s004100050465|title=Priscoan (4.00-4.03 Ga) orthogneisses from northwestern Canada|year=1999|author=Bowring, Samuel A.|journal=Tờ Contributions to Mineralogy and Petrology|volume=tập134|page=3}}</ref>
 
Các mảng lục địa khác bao gồm [[mảng Ấn Độ]], [[mảng Ả Rập]], [[mảng Caribe]], [[mảng Nazca]] ở bờ phía tây [[Nam Mỹ]] và [[mảng Scotia]] ở nam [[Đại Tây Dương]]. Mảng Úc thực chất đã hợp nhất với mảng Ấn Độ trong khoảng từ 50 đến 55 triệu [[năm]] trước để tạo thành [[mảng Ấn-Úc]]. Các [[mảng kiến tạo]] di chuyển nhanh nhất là các mảng [[đại dương]], với [[mảng Cocos]] di chuyển với tốc độ 75&nbsp;mm mỗi năm<ref>{{Chú thích web
| author=Meschede, M.; Udo Barckhausen, U.
| date = ngày 20 tháng 11 năm 2000 | url = http://www-odp.tamu.edu/publications/170_SR/chap_07/chap_07.htm
| title = Plate Tectonic Evolution of the Cocos-Nazca Spreading Center
| work=Proceedings of the Ocean Drilling Program
| publisher = Texas A&M University
| accessdate = ngày 2 tháng 4 năm 2007 | language=tiếng Anh}}</ref> và mảng Thái Bình Dương di chuyển với tốc độ 52–69&nbsp;mm mỗi năm. Ở một thái cực khác, mảng di chuyển chậm nhất là [[mảng Á-Âu]], di chuyển với tốc độ bình thường 21&nbsp;mm một năm.<ref>{{Chú thích web
| author=Staff
| url = http://sideshow.jpl.nasa.gov/mbh/series.html
| title = GPS Time Series
| publisher = NASA JPL
| accessdate = ngày 2 tháng 4 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
=== Bề mặt ===
[[Địa hình]] của Trái Đất ở mỗi vùng mỗi khác. [[Nước]] bao phủ khoảng 70,8%<ref name="Pidwirny2006">{{Chú thích web
| last = Pidwirny | first = Michael | year = 2006
| url = http://www.physicalgeography.net/fundamentals/7h.html
| title = Fundamentals of Physical Geography
| edition =tái bản lần 2
| publisher = PhysicalGeography.net
| accessdate = ngày 19 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> bề mặt Trái Đất, với phần lớn [[thềm lục địa]] ở dưới [[mực nước biển]]. Bề mặt dưới [[mực nước biển]] hiểm trở bao gồm hệ thống các [[sống núi giữa đại dương|dãy núi giữa đại dương]] kéo dài khắp địa cầu, ví dụ như các [[núi lửa]] ngầm,<ref name="ngdc2006" /> các [[rãnh đại dương]], các hẻm núi dưới mặt biển, các cao nguyên [[đại dương]] và đồng bằng đáy. Còn lại 29,2% không bị bao phủ bởi nước; bao gồm [[núi]], [[hoang mạc|sa mạc]], [[cao nguyên]], [[đồng bằng]] và các địa hình khác.
 
[[Tập tin:Địa hình Trái Đất.png|nhỏ|300px]]
Bề mặt của [[hành tinh]] liên tục tự thay đổi theo thời gian dưới tác dụng của các quá trình kiến tạo và [[xói mòn]]. Các hình thái của bề mặt được tạo nên và biến dạng bởi các [[mảng kiến tạo]] liên tục bị [[phong hoá|phong hóa]] bởi [[giáng thủy]], các chu trình nhiệt và các tác nhân hóa học. Sự đóng băng, sự xói mòn bờ biển, sự hình thành của các [[Rạn san hô|dải san hô]] ngầm, và sự va chạm với các mảnh [[thiên thạch]] lớn cũng làm thay đổi [[địa hình]].<ref>{{Chú thích web
| last = Kring | first = David A. | url = http://www.lpi.usra.edu/science/kring/epo_web/impact_cratering/intro/index.html
| title = Terrestrial Impact Cratering and Its Environmental Effects | publisher = Lunar and Planetary Laboratory | accessdate = ngày 22 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
[[Vỏ lục địa|Lớp vỏ lục địa]] bao gồm các vật chất có độ đặc thấp hơn như đá macma [[đá hoa cương|granit]] và [[andesit]]. Ít phổ biến hơn là [[đá bazan|bazan]], một loại [[đá]] [[núi lửa]] đặc là thành phần chính của đáy biển.<ref>{{Chú thích web
| author=Staff | url = http://volcano.oregonstate.edu/vwdocs/vwlessons/plate_tectonics/part1.html
| title = Layers of the Earth
| publisher = Volcano World
| accessdate = ngày 11 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> [[Đá trầm tích]] được tạo ra do sự tăng số lượng [[trầm tích]] và chúng trở nên gắn kết với nhau. Đá trầm tích bao phủ gần 75% bề mặt [[lục địa]], mặc dù chúng chỉ chiếm khoảng 5% lớp vỏ.<ref>{{Chú thích web | last=Jessey | first=David | url = http://geology.csupomona.edu/drjessey/class/Gsc101/Weathering.html | title = Weathering and Sedimentary Rocks | publisher = Cal Poly Pomona | accessdate = ngày 20 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Loại đá thứ ba được tìm thấy trên Trái Đất là [[đá biến chất]], được tạo ra do sự [[Biến chất (địa chất)|biến đổi]] của các loại đá trước đó dưới tác dụng của [[áp suất]] cao, [[nhiệt độ]] cao, hoặc cả hai. Các [[khoáng vật silicat]] ở bề mặt Trái Đất bao gồm [[thạch anh]], [[felspat]], [[amphibol]], [[mica]], [[pyroxen]], [[olivin]].<ref>{{Chú thích web | author=Staff | url = http://jersey.uoregon.edu/~mstrick/AskGeoMan/geoQuerry30.html | title = I am taking Geology 100 at the University of Maryland. Could you tell me any five common rock-forming minerals, and one characteristic feature of each. | publisher = University of Oregon Museum of Natural and Cultural History | accessdate = ngày 17 tháng 7 năm 2014 |language=tiếng Anh }}</ref> Các [[khoáng vật cacbonat]] bao gồm [[canxit]] (tìm thấy trong [[đá vôi]]), [[aragonit]] và dolomit.<ref>{{Chú thích web
| year=2003
| url=http://geology.uprm.edu/Morelock/carb.htm
| title=Carbonate sediments
| publisher=Universidad de Puerto Rico | accessdate = ngày 17 tháng 7 năm 2014 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
[[Thổ quyển]] là lớp ngoài cùng nhất của Trái Đất, được cấu tạo bởi [[đất]] và chịu tác động của các quá trình hình thành đất. Nó tồn tại cùng [[thạch quyển]], [[Khí quyển Trái Đất|khí quyển]], [[thủy quyển]] và [[sinh quyển]]. Theo số liệu năm 2009, tổng [[diện tích]] đất trồng trọt được chiếm 10.57% tổng diện tích đất bề mặt, với chỉ 1.04% sử dụng được cho việc trồng trọt lâu dài.<ref name=cia>{{Chú thích web
| author=Staff | date = ngày 4 tháng 9 năm 2009 | url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/xx.html
| title=World | work=The World Factbook
| publisher= Cục Tình báo Trung ương Mỹ
| accessdate = ngày 5 tháng 8 năm 2008 | language=tiếng Anh}}</ref> Gần 40% diện tích đất bề mặt đang được sử dụng để trồng trọt hoặc làm [[đồng cỏ]] chăn nuôi, ước tính 1.3 {{e|7}} km² dùng làm đất trồng và 3,4 {{e|7}}km² dùng làm đồng cỏ.<ref>{{Chú thích sách
| author=FAO Staff | year=1995
| title=FAO Production Yearbook 1994
| edition=48
| publisher=FAO
| location=Roma, Italia | isbn=9250038445}}</ref>
Độ cao so với [[mực nước biển]] của mặt đất thay đổi từ -418 m ở [[biển Chết]] tới 8.848 m trên [[everest|đỉnh Everest]] và độ cao trung bình trên mặt nước biển là 840 m.<ref name=sverdrup>{{Chú thích sách
| first=H. U. | last=Sverdrup
| coauthors=Fleming, Richard H. | date = ngày 1 tháng 1 năm 1942 | title=The oceans, their physics, chemistry, and general biology
| publisher=Scripps Institution of Oceanography Archives
| url=http://repositories.cdlib.org/sio/arch/oceans/
| accessdate = ngày 13 tháng 6 năm 2008}}</ref>
 
=== Thủy quyển ===
{{chính|Thủy quyển}}
[[Tập tin:Biểu đồ độ cao tuyệt đối.png|nhỏ|300px|Đồ thị thể hiện độ cao của bề mặt Trái Đất. Nước bao phủ khoảng 71% bề mặt Trái Đất.]]
Nguồn [[nước]] dồi dào trên bề mặt đất là đặc điểm độc nhất, giúp phân biệt "Hành tinh xanh" với các [[hành tinh]] khác trong [[hệ Mặt Trời]]. [[Thủy quyển]] của Trái Đất chủ yếu bao gồm các [[đại dương]], nhưng về lý thuyết nó bao gồm tất cả nước trên bề mặt đất, bao gồm [[biển nội địa]], [[hồ]], [[sông]] và [[tầng ngậm nước|mạch nước ngầm]] ở độ sâu tới 2.000 m. Khu vực sâu nhất dưới đáy biển là "Challenger Deep" thuộc [[rãnh Mariana]] ở [[Thái Bình Dương]] với độ sâu 10.911,4 m.{{Cref2|k}}<ref>{{Chú thích web | title=7,000 m Class Remotely Operated Vehicle ''KAIKO 7000''
| url=http://www.jamstec.go.jp/e/about/equipment/ships/kaiko7000.html
| publisher=Japan Agency for Marine-Earth Science and Technology (JAMSTEC) | accessdate = ngày 7 tháng 6 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref> Độ sâu trung bình của các đại dương là 3.800 m, lớn hơn 4 lần độ cao trung bình của các [[lục địa]].<ref name=sverdrup/>
Khối lượng nước trong các đại dương xấp xỉ 1,35 {{e|18}} tấn, hoặc khoảng 1/4400 [[khối lượng]] của Trái Đất, và chiếm [[thể tích]] 1,386 {{e|9}} km³. Nếu tất cả đất trên Trái Đất được trải phẳng ra, [[mực nước biển]] sẽ dâng lên cao hơn 2,7&nbsp;km.{{Cref2|l}} Khoảng 97,5% nước có chứa muối, còn lại 2,5% là nước ngọt và phần lớn nước ngọt, khoảng 68,7%, đang ở dạng băng.<ref>{{Chú thích web | author = Igor A. Shiklomanov và ''nnk.''
| year = 1999 | url = http://webworld.unesco.org/water/ihp/db/shiklomanov/
| title = World Water Resources and their use Beginning of the 21st century" Prepared in the Framework of IHP UNESCO | publisher = State Hydrological Institute, St. Petersburg
| accessdate = ngày 10 tháng 8 năm 2006 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Khoảng 3,5% tổng [[khối lượng]] của các đại dương là muối và phần lớn lượng muối này được đẩy ra từ các hoạt động [[núi lửa]] hay tách ra từ [[đá mácma|đá macma]] nguội.<ref>{{Chú thích web | last = Mullen | first = Leslie
| date = ngày 11 tháng 6 năm 2002 | url = http://www.astrobio.net/news/article223.html
| title = Salt of the Early Earth
| publisher = NASA Astrobiology Magazine
| accessdate = ngày 14 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Các đại dương đều có chứa đầy khí hòa tan trong nước, yếu tố thiết yếu đối với [[sự sống]] của các [[sinh vật]] biển.<ref>{{Chú thích web | last = Morris | first = Ron M. | url = http://web.archive.org/web/20070610123201/http://seis.natsci.csulb.edu/rmorris/oxy/oxy4.html | title = Oceanic Processes | publisher = NASA Astrobiology Magazine | accessdate = ngày 14 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh}}</ref> [[Nước biển]] có ảnh hưởng lớn tới [[khí hậu]] của cả thế giới và các đại dương có vai trò như nguồn giữ nhiệt.<ref>{{Chú thích web | last = Scott
| first = Michon | date = ngày 24 tháng 4 năm 2006 | url = http://earthobservatory.nasa.gov/Study/HeatBucket/ | title = Earth's Big heat Bucket | publisher = NASA Earth Observatory | accessdate = ngày 14 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Sự thay đổi trong phân bố nhiệt đại dương tạo ra sự thay đổi quan trọng về [[thời tiết]], như [[El Niño|El Nino]].<ref>{{Chú thích web
| first=Sharron | last=Sample | date = ngày 21 tháng 6 năm 2005 | url =http://science.hq.nasa.gov/oceans/physical/SST.html
| title =Sea Surface Temperature | publisher =NASA
| accessdate = ngày 21 tháng 4 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
=== Khí quyển ===
{{chính|Khí quyển}}
[[Áp suất khí quyển]] trung bình tác dụng lên bề mặt Trái Đất là 101,325 kPa ở độ cao 8,5&nbsp;km.<ref name="earth_fact_sheet"/> Không khí chứa 78% [[nitơ]] và 21% [[ôxy]], còn lại là [[nước|hơi nước]], [[cacbon điôxít|điôxít cacbon]] và các phân tử khí khác. Độ cao của [[tầng đối lưu]] thay đổi theo [[vĩ độ]] vào khoảng 8&nbsp;km ở các vùng cực và 17&nbsp;km ở [[xích đạo]], với các sự thay đổi ảnh hưởng bởi các yếu tố [[mùa]] và [[thời tiết]].<ref>{{Chú thích web
| last=Geerts | first=B. | coauthors=Linacre, E.
| url=http://www-das.uwyo.edu/~geerts/cwx/notes/chap01/tropo.html
| title=The height of the tropopause | month=November | year= 1997
| work=Resources in Atmospheric Sciences
| publisher=University of Wyoming
| accessdate = ngày 10 tháng 8 năm 2006 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
==== Thời tiết và khí hậu ====
[[Tập tin:MODIS Map.jpg|nhỏ|300px|Tổng hợp hình chụp vệ tinh địa tĩnh [[:en:Geostationary Operational Environmental Satellite|GOES]] của [[:en:National Oceanic and Atmospheric Administration#National Environmental Satellite, Data, and Information Service (NESDIS)|NESDIS]] độ phân giải trung bình ([[:en:Moderate-Resolution Imaging Spectroradiometer|MODIS]]) chụp các khu vực bề mặt Trái Đất bị mây bao phủ 11/7/2005]]
{{chính|Khí hậu|Thời tiết }}
[[Khí quyển Trái Đất|Khí quyển]] của Trái Đất không có ranh giới xác định, ngày càng trở nên mỏng hơn và loãng vào [[không gian]]. Ba phần tư [[khối lượng]] của khí quyển tập trung trong khoảng 11&nbsp;km từ bề mặt [[hành tinh]]. Tầng thấp nhất này được gọi là [[tầng đối lưu]], ở đây [[năng lượng Mặt Trời]] sẽ đốt nóng nó và bề mặt đất làm không khí giãn nở. Lớp khí mật độ thấp này bay lên trên, và thay thế vào đó là lớp khí lạnh hơn, mật độ dày hơn. Kết quả tạo ra sự lưu thông không khí, cơ chế thay đổi [[thời tiết]] và [[khí hậu]] thông qua sự phân phối lại [[nhiệt năng]].<ref name="moran2005">{{Chú thích web | last=Moran | first=Joseph M. | year=2005 | url=http://www.nasa.gov/worldbook/weather_worldbook.html | title=Weather | work=World Book Online Reference Center | publisher=NASA/World Book, Inc. | accessdate = ngày 17 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Các vành đai lưu thông không khí bao gồm [[gió mậu dịch]] ở vùng xích đạo dưới vĩ độ 30° và gió tây hoạt động trong khu vực giữa [[vĩ độ]] 30° và 60°.<ref name="berger2002">{{Chú thích web
| last = Berger | first = Wolfgang H. | year= 2002
| url = http://earthguide.ucsd.edu/virtualmuseum/climatechange1/cc1syllabus.shtml
| title = The Earth's Climate System
| publisher = Đại học California, San Diego
| accessdate = ngày 24 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Các [[hải lưu]] cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khí hậu, đặc biệt là sự [[luân chuyển nhiệt muối]], phân phối lại [[nhiệt năng]] từ các [[đại dương]] nằm trên [[xích đạo]] về vùng [[Địa cực|cực]].<ref>{{Chú thích web
| first=Stefan | last=Rahmstorf | year= 2003
| url =http://www.pik-potsdam.de/~stefan/thc_fact_sheet.html
| title =The Thermohaline Ocean Circulation
| publisher =Potsdam Institute for Climate Impact Research
| accessdate = ngày 21 tháng 4 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
[[Nước|Hơi nước]] được sinh ra thông qua việc bốc hơi bề mặt, được vận chuyển bằng chu trình tuần hoàn trong [[Khí quyển Trái Đất|khí quyển]]. Khi điều kiện không khí cho phép việc đẩy không khí nóng ẩm lên cao thì lượng nước này ngưng tụ và rơi xuống bề mặt gọi là [[giáng thủy]]. Phần lớn lượng nước này lại được vận chuyển trở về nơi bốc hơi, thường là các đại dương hoặc các [[hồ]] nước, nhờ hệ thống [[sông]] ngòi. [[Vòng tuần hoàn nước]] là một hiện tượng cần thiết cho [[sự sống]] và là yếu tố tham gia vào hiện tượng xói mòn [[địa hình]] trong suốt các thời kì địa chất. Các hiện tượng giáng thủy có khác biệt rất lớn, từ vài mét một [[năm]] tới chưa đầy một milimét. Sự lưu thông không khí, các đặc điểm địa hình và [[nhiệt độ]] khác nhau giúp xác định lượng giáng thủy trung bình ở mỗi vùng.<ref>{{Chú thích web
| author=nhiều tác giả | date = ngày 21 tháng 7 năm 1997 | url = http://ww2010.atmos.uiuc.edu/(Gh)/guides/mtr/hyd/home.rxml
| title = The Hydrologic Cycle
| publisher = Đại học Illinois
| accessdate = ngày 24 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh}}</ref>
 
Trái Đất có thể chia thành các đới có khí hậu đồng nhất theo vĩ độ. Từ [[xích đạo]] đến các cực lần lượt có các kiểu [[khí hậu]]: [[nhiệt đới]], [[cận nhiệt đới]], [[ôn đới]], [[hàn đới]] (khí hậu vùng cực).<ref>{{Chú thích web
| author=Staff
| url = http://web.archive.org/web/20070404100107/http://www.ace.mmu.ac.uk/eae/Climate/Older/Climate_Zones.html
| title = Climate Zones
| publisher = UK Department for Environment, Food and Rural Affairs
| accessdate = ngày 24 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh}}</ref> [[Khí hậu]] cũng có thể chia dựa trên nhiệt độ và lượng giáng thủy, với các vùng khí hậu đặc trưng có không khí đồng nhất. Hệ thống [[phân loại khí hậu Köppen]] (sau này được Rudolph Geiger, học trò của Wladimir Köppen, sửa đổi) chia Trái Đất thành 5 nhóm lớn (khí hậu kiểu nhiệt đới/đại nhiệt, khí hậu khô, khí hậu ôn đới/ trung nhiệt, khí hậu lục địa/ tiểu nhiệt, khí hậu vùng cực), sau đó lại được chia nhỏ hơn nữa.<ref name="berger2002" />
 
==== Tầng khí quyển trên ====
[[Tập tin:Full moon partially obscured by atmosphere.jpg|nhỏ|phải|200px|Hình ảnh chụp từ trên quỹ đạo cho thấy trăng tròn bị khí quyển Trái Đất làm che mờ một phần. Ảnh của [[NASA]].]]
Phía trên [[tầng đối lưu]], bầu không khí được chia thành [[tầng bình lưu]], [[tầng trung lưu]] và [[tầng nhiệt]]. Mỗi tầng có một tỉ lệ giảm nhiệt độ theo độ cao khác nhau. Phía trên các tầng này, có [[tầng ngoài (khí quyển)|tầng ngoài]] mỏng dần đi vào [[từ quyển]]. Đây là nơi [[Từ trường Trái Đất|từ trường]] của Trái Đất tương tác với [[gió Mặt Trời]].<ref>{{Chú thích web
| author=Staff | year = 2004
| url = http://scienceweek.com/2004/rmps-23.htm
| title = Stratosphere and Weather; Discovery of the Stratosphere | publisher = Science Week
| accessdate = ngày 14 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Một bộ phận của bầu khí quyển quan trọng cho [[sự sống]] là tầng ôzôn, một bộ phận của tầng bình lưu cản các [[tử ngoại|tia cực tím]]. [[Đường Kármán]] nằm ở độ cao 100&nbsp;km so với bề mặt Trái Đất là ranh giới giữa [[Khí quyển Trái Đất|khí quyển]] và [[không gian]].<ref>{{Chú thích web
| first=S. Sanz Fernández | last=de Córdoba
| date = ngày 21 tháng 6 năm 2004 | url =http://www.un.org/members/list.shtml
| title =100 km. Altitude Boundary for Astronautics
| publisher =Fédération Aéronautique Internationale
| accessdate = ngày 21 tháng 4 năm 2007 | language=tiếng Anh}}</ref>
 
Dựa trên [[nhiệt năng]], một số phân tử ở rìa ngoài khí quyển của Trái Đất có thể tự tăng tốc độ đến mức chúng có thể thoát khỏi lực hút của Trái Đất. Quá trình này diễn ra chậm nhưng không khí vẫn dần dần thoát vào không gian. Bởi [[hiđrô]] có khối lượng phân tử thấp, nên chúng có thể dễ dàng đạt tới [[tốc độ vũ trụ cấp 2|vận tốc vũ trụ cấp 2]] và chúng có tỉ lệ thoát vào không gian cao hơn hẳn các loại khí khác.<ref>{{chú thích tạp chí | author=Liu, S. C.; Donahue, T. M.
| title=The Aeronomy of Hydrogen in the Atmosphere of the Earth
| journal=Journal of Atmospheric Sciences
| year= 1974 | volume= 31 | issue= 4 | pages= 1118–1136 | url=http://adsabs.harvard.edu/abs/1974JAtS...31.1118L
| accessdate = ngày 2 tháng 3 năm 2007 | doi=10.1175/1520-0469(1974)031<1118:TAOHIT>2.0.CO;2
| language=tiếng Anh }}</ref> Quá trình rò rỉ hiđrô vào không gian là một yếu tố tham gia vào việc đẩy Trái Đất từ trạng thái khử lúc đầu sang trạng thái [[ôxi hóa]] hiện tại. Sự [[quang hợp]] là quá trình cung cấp ôxy tự do, nhưng người ta tin rằng sự biến mất của các [[chất khử]] như hiđrô là điều kiện cần thiết cho quá trình tăng lượng ôxy trong bầu khí quyển.<ref>{{chú thích tạp chí
|title=Biogenic Methane, Hydrogen Escape, and the Irreversible Oxidation of Early Earth
|author=David C. Catling, Kevin J. Zahnle, Christopher P. McKay
|journal= Science
|volume= 293
|issue= 5531
|pages= 839–843
|url=http://www.sciencemag.org/cgi/content/full/293/5531/839
|doi=10.1126/science.1061976
|year= 2001
|pmid=11486082
| language=tiếng Anh }}</ref> Quá trình hiđrô thoát khỏi khí quyển Trái Đất có thể đã ảnh hưởng giúp cho [[sự sống]] phát triển trên [[hành tinh]].<ref>{{Chú thích web
| last = Abedon | first = Stephen T.
| date = ngày 31 tháng 3 năm 1997 | url = http://web.archive.org/web/20130220040331/http://www.mansfield.ohio-state.edu/~sabedon/biol1010.htm
| title = History of Earth
| publisher = Đại học bang Ohio
| accessdate = ngày 19 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Trong khí quyển giàu ôxy hiện tại, phần lớn hiđrô bị chuyển thành dạng [[nước]] trước khi chúng kịp thoát khỏi bầu khí quyển. Thay vào đó, phần lớn lượng hiđrô mất đi là từ sự phân hủy khí [[mêtan]] trong tầng thượng khí quyển.<ref>{{chú thích tạp chí
| last=Hunten | first=D. M. | coauthors=Donahue, T. M.
| title=Hydrogen loss from the terrestrial planets
| journal=Annual review of earth and planetary sciences
| year=1976 | volume=4 | pages=265–292
| url=http://adsabs.harvard.edu/abs/1976AREPS...4..265H
| accessdate = ngày 7 tháng 11 năm 2008 | doi=10.1146/annurev.ea.04.050176.001405
| language=tiếng Anh }}</ref>
 
=== Từ trường ===
 
{{chính|Từ trường Trái Đất}}
 
[[Từ trường Trái Đất|Từ trường của Trái Đất]] có hình dạng gần giống như một [[nam châm|lưỡng cực từ]], với các cực từ gần trùng với các [[địa cực]] của Trái Đất. Theo [[thuyết dynamo]], từ trường Trái Đất được tạo ra trong vùng [[lõi ngoài (Trái Đất)|lõi ngoài]] nóng chảy của Trái Đất, nơi mà nhiệt lượng tạo ra các chuyển động [[đối lưu]] của các vật chất dẫn điện, tạo ra [[dòng điện]]. Các dòng điện này đến lượt mình tạo ra [[từ trường]]. Các chuyển động đối lưu trong lõi rất lộn xộn, chuyển hướng theo chu kỳ. Hiện tượng này là nguyên nhân của hiện tương [[đảo cực địa từ]] diễn ra định kì một vài lần trong mỗi triệu [[năm]]. Sự đảo cực quan sát rõ trong địa tầng gần đây nhất, xảy ra vào giữa [[Kỷ Đệ tứ]], 781000 năm trước, là ''[[Đảo ngược Brunhes-Matuyama]]''.<ref>McElhinny M. W., McFadden P. L., 2000. Paleomagnetism: Continents and Oceans. Academic Press. ISBN 0-12-483355-1.</ref> Sự đảo cực ngắn gần đây nhất là ''[[sự kiện Laschamp]]'' xảy ra 41.000 năm trước, trong [[thời kỳ băng hà]] cuối cùng, trong đó thời gian đảo cực dài cỡ 440 năm.<ref>Bonhommet N., Zähringer J., 1969. "Paleomagnetism and potassium argon age determinations of the Laschamp geomagnetic polarity event. Earth and Planetary Science Letters 6, p. 43–46. doi:10.1016/0012-821x(69)90159-9.</ref><ref>{{Chú thích web | last = Fitzpatrick | first = Richard | date = ngày 16 tháng 2 năm 2006 | url = http://farside.ph.utexas.edu/teaching/plasma/lectures/node69.html | title = MHD dynamo theory | publisher = NASA WMAP | accessdate = ngày 27 tháng 2 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref><ref name=campbelwh>{{Chú thích sách
| last =Campbell | first =Wallace Hall
| title =Introduction to Geomagnetic Fields
| publisher =Cambridge University Press | year= 2003
| location =New York | pages = 57
| isbn = 0521822068 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Từ trường tạo [[từ quyển]] làm lệch hướng các điện tử của [[gió Mặt Trời]]. "Sốc hình cung" hướng về phía [[Mặt Trời]] nằm ở khoảng cách gấp 13 lần [[bán kính]] Trái Đất. Sự va chạm giữa từ trường Trái Đất và gió Mặt Trời tạo ra [[vành đai bức xạ Van Allen]], một cặp những vùng tích điện dạng vòng cung đồng tâm hình [[đế hoa]]. Khi thể [[plasma]] xâm nhập vào bầu [[Khí quyển Trái Đất|khí quyển]] của Trái Đất ở các [[Địa cực|cực]], chúng tạo ra [[cực quang]].<ref>{{Chú thích web | last = Stern | first = David P. | date = ngày 8 tháng 7 năm 2005 | url = http://www-spof.gsfc.nasa.gov/Education/wmap.html | title = Exploration of the Earth's Magnetosphere | publisher = NASA | accessdate = ngày 21 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
== Quỹ đạo và chuyển động tự quay ==
=== Chuyển động tự quay ===
''Đọc thêm'': [[Tương tác hấp dẫn]]
[[Tập tin:Rotating earth (large).gif|nhỏ|110px|trái|Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất]]
Chu kỳ tự quay của Trái Đất tương đối với Mặt Trời – một ngày Mặt Trời trung bình - vào khoảng 86.400 giây Mặt Trời trung bình. Mỗi [[giây]] này dài hơn một giây thuộc hệ SI một chút bởi ngày Mặt Trời hiện nay của Trái Đất dài hơn so với thế kỉ 19 do gia tốc thủy triều.<ref>{{Chú thích web
| title=Leap seconds
| publisher=Time Service Department, USNO
| url=http://tycho.usno.navy.mil/leapsec.html
| accessdate = ngày 23 tháng 9 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Chu kỳ tự quay của Trái Đất xét từ các định tinh, được IERS gọi là ''ngày định tinh'', dài 86.164,098903691 giây thời gian Mặt Trời trung bình (UT1) hay 23h 56m 4,098903691s.<ref name=IERS>{{Chú thích web
| author=Staff | date = ngày 7 tháng 8 năm 2007 | url=http://hpiers.obspm.fr/eop-pc/models/constants.html
| title=Useful Constants | publisher=International Earth Rotation and Reference Systems Service (IERS)
| accessdate = ngày 23 tháng 9 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref>{{Cref2|m}} Chu kì Trái Đất tự quay xét theo [[tiến động|tuế sai]] hay chuyển động của [[xuân phân]] trung bình, bị đặt tên sai là [[năm thiên văn]], dài 86.164,09053083288 giây Mặt Trời trung bình (UT1) hay 23h 56m 4,09053083288s.<ref name=IERS/> Vì thế [[ngày thiên văn]] ngắn hơn ''ngày định tinh'' khoảng 8,4 ms.<ref>{{Chú thích sách
| last=Seidelmann | first=P. Kenneth | year= 1992
| title=Explanatory Supplement to the Astronomical Almanac
| pages=48 | publisher=University Science Books
| location=Mill Valley, CA | isbn=0-935702-68-7 | language=tiếng Anh }}</ref> Độ dài của ngày Mặt Trời trung bình tính theo giây hệ SI có sẵn tại [[:en:International Earth Rotation and Reference Systems Service|IERS]] cho các giai đoạn từ 1623-2005.<ref>{{Chú thích web
| author=Staff | url=http://hpiers.obspm.fr/eop-pc/earthor/ut1lod/lod-1623.html
| title=IERS Excess of the duration of the day to 86400s... since 1623 | publisher=International Earth Rotation and Reference Systems Service (IERS)
| accessdate = ngày 23 tháng 9 năm 2008 | language=tiếng Anh }}—Graph at end.</ref> và 1962-2005.<ref>{{Chú thích web
| author=Staff
| url=http://hpiers.obspm.fr/eop-pc/earthor/ut1lod/figure3.html
| archiveurl=http://web.archive.org/web/20070813203913/http://hpiers.obspm.fr/eop-pc/earthor/ut1lod/figure3.html
| archivedate = ngày 13 tháng 8 năm 2007 | title=IERS Variations in the duration of the day 1962–2005 | publisher=International Earth Rotation and Reference Systems Service (IERS)
| accessdate = ngày 23 tháng 9 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Ngoài các [[thiên thạch]] trong khí quyển và các vệ tinh quỹ đạo thấp thì chuyển động biểu kiến chính của các thiên thể trên bầu trời Trái Đất là sang phía Tây với tốc độ 15° một giờ hay 15’ một phút. Điều này tương đương với đường kính biểu kiến của Mặt Trời và Mặt Trăng sau mỗi hai phút; kích thước góc của Mặt Trời và Mặt Trăng nhìn từ Trái Đất là gần như bằng nhau.<ref>{{Chú thích sách
| last=Zeilik | first=M. | coauthors=Gregory, S. A.
| title=Introductory Astronomy & Astrophysics
| edition=tái bản lần 4 | pages= 56
| publisher=Saunders College Publishing
| isbn=0030062284 | year= 1998}}</ref><ref name=angular>{{Chú thích web
| last=Williams | first=David R. | date = ngày 10 tháng 2 năm 2006 | url=http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/planetfact.html
| title=Planetary Fact Sheets
| publisher=NASA | accessdate = ngày 28 tháng 9 năm 2008 | language=tiếng Anh }}— Xem trang về đường kính biểu kiến của Mặt Trời và Mặt Trăng.</ref>
 
=== Quỹ đạo ===
[[Tập tin:Quydaobonmua.jpg|nhỏ|300px|Quỹ đạo Trái Đất và bốn mùa]]
[[Tập tin:236084main MilkyWay-full-annotated.jpg|nhỏ|300px|Hình minh họa dải [[Ngân Hà]], với vị trí của Mặt Trời tại giao các đường thẳng chia góc.<br /><small>''Hình vẽ của NASA/JPL-Caltech/R. Hurt.''</small>]]
{{xem thêm|chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời}}
Trái Đất quay trên quỹ đạo quanh [[Mặt Trời]] với khoảng cách trung bình 150 triệu km hết 365,2564 ngày Mặt Trời trung bình (1 [[năm thiên văn]], số liệu đo được đến [[năm]] 2006){{cần chú thích}}''[[Thảo luận:Trái Đất#Quãng đường|<sup>xem thảo luận</sup>]]''. Vì thế từ Trái Đất nó tạo ra chuyển động biểu kiến của Mặt Trời thể hiện bằng sự thay đổi vị trí tương đối so với các ngôi sao, với vận tốc góc khoảng 1[[Độ (góc)|°]]/ngày, hay một khoảng cách bằng đường kính góc của Mặt Trăng hay Mặt Trời cứ sau mỗi 12 giờ về phía đông. Vì chuyển động này, trung bình nó mất 24 giờ - một ngày Mặt Trời - để Trái Đất hoàn thành một vòng tự quay quanh trục sao cho Mặt Trời lại trở lại [[đường Tý Ngọ]] (kinh tuyến thiên cầu). [[Vận tốc quỹ đạo]] của Trái Đất khoảng 30&nbsp;km/s, đủ để đi hết quãng đường bằng [[đường kính]] Trái Đất (~12.700&nbsp;km) trong 7 phút, hay khoảng cách đến Mặt Trăng (384.000&nbsp;km) trong 4 giờ.<ref name="earth_fact_sheet">{{Chú thích web | last = Williams | first = David R. | date = ngày 1 tháng 9 năm 2004 | url = http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/factsheet/earthfact.html | title = Earth Fact Sheet | publisher = NASA | accessdate = ngày 17 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Mặt Trăng quay cùng Trái Đất một vòng quanh tâm khối chung hết 27,32 ngày so với các ngôi sao trên nền. Khi kết hợp với chu kỳ quay quanh Mặt Trời của hệ Trái Đất-Mặt Trăng thì thời gian của một [[tháng giao hội]] từ sóc này tới sóc kế tiếp là 29,53 ngày. Quan sát từ [[Thiên cực|cực Bắc thiên cầu]], chuyển động của Trái Đất, Mặt Trăng và sự tự quay quanh trục của chúng là [[ngược chiều kim đồng hồ]]. Nhìn từ một điểm cao thuận lợi trên cực Bắc của cả Trái Đất và Mặt Trời, Trái Đất dường như quay quanh Mặt Trời theo chiều ngược chiều kim đồng hồ. Mặt phẳng quỹ đạo và mặt phẳng trục không vuông góc với nhau: trục Trái Đất nghiêng một góc khoảng 23,5° so với đường thẳng vuông góc với mặt phẳng Trái Đất-Mặt Trời và mặt phẳng Trái Đất-Mặt Trăng nghiêng khoảng 5 độ so với mặt phẳng Trái Đất-Mặt Trời. Nếu không có độ nghiêng như vậy thì cứ hai tuần lại có hiện tượng [[che khuất (thiên văn học)|thực]] với [[nhật thực]] và [[nguyệt thực]] xen kẽ nhau.<ref name="earth_fact_sheet" /><ref name="moon_fact_sheet">{{Chú thích web | last = Williams | first = David R. | date = ngày 1 tháng 9 năm 2004 | url = http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/factsheet/moonfact.html | title = Moon Fact Sheet | publisher = NASA | accessdate = ngày 21 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
[[Tập tin:Lagrange points2.svg|nhỏ|trái|Trường hấp dẫn của Mặt Trời và Trái Đất tạo ra [[điểm Lagrange]], nơi được cho là cân bằng hấp dẫn]]
 
[[Quyển Hill]] (đặt theo tên nhà thiên văn học người Mỹ George William Hill) là quyển (vùng [[không gian]]) tầm ảnh hưởng của lực hấp dẫn của Trái Đất, có [[bán kính]] khoảng 1,5 Gm (hay 1.500.000&nbsp;km).<ref>{{Chú thích web | author=Vázquez, M.; Montañés Rodríguez, P.; Palle, E. | year= 2006 | url =http://www.iac.es/folleto/research/preprints/files/PP06024.pdf | title = The Earth as an Object of Astrophysical Interest in the Search for Extrasolar Planets | publisher = Instituto de Astrofísica de Canarias | accessdate = ngày 21 tháng 3 năm 2007 |format=dạng PDF}}</ref>{{Cref2|n}} Đây là khoảng cách lớn nhất mà [[tương tác hấp dẫn|lực hấp dẫn]] của Trái Đất có thể thắng được lực hấp dẫn của Mặt Trời và các [[hành tinh]] khác. Các vật thể phải quay quanh Trái Đất trong khu vực này, hoặc chúng không bị trói buộc bởi lực hấp dẫn của Mặt Trời.
 
Trái Đất, cũng như toàn bộ [[hệ Mặt Trời]] nằm trong dải [[Ngân Hà]], quay quanh tâm của Ngân Hà với khoảng cách 25.000-28.000 năm ánh sáng, với vận tốc khoảng 220&nbsp;km/s, với chu kỳ khoảng 225-250 triệu năm. Hiện nay nó nằm ở vị trí cách phía trên mặt phẳng xích đạo của Ngân Hà khoảng 20 năm ánh sáng, trong [[nhánh Orion|nhánh xoắn ốc Orion]].<ref>{{Chú thích web
| author=Astrophysicist team | date = ngày 1 tháng 12 năm 2005 | url=http://imagine.gsfc.nasa.gov/docs/ask_astro/answers/030827a.html
| title=Earth's location in the Milky Way | publisher=NASA
| accessdate = ngày 11 tháng 6 năm 2008}}</ref>
 
=== Độ nghiêng trục và các mùa ===
{{chính|Độ nghiêng trục quay|mùa }}
Do [[độ nghiêng trục quay]] của Trái Đất, lượng ánh sáng Mặt Trời chạm tới một điểm cho trước trên bề mặt thay đổi liên tục trong một năm. Kết quả là tạo ra hiện tượng [[mùa]], với [[mùa hạ|mùa hè]] xuất hiện ở [[Bắc bán cầu]] khi cực Bắc hướng về phía Mặt Trời trong khi [[mùa đông]] xuất hiện ở [[nam Cực|cực Nam]]. Trong suốt mùa hè, [[ngày]] dài hơn và Mặt Trời lên cao hơn. Vào mùa đông, [[khí hậu]] trở nên lạnh hơn và ngày ngắn hơn. Trên [[vòng Bắc Cực|vòng Bắc cực]], hiện tượng cực điểm xảy ra khi không có ánh sáng ban ngày trong suốt một khoảng thời gian trong năm - một [[ban đêm vùng cực]]. Ở [[Nam bán cầu]] hiện tượng xảy ra theo trật tự nghịch đảo chính xác, do [[nam Cực|cực Nam]] luôn luôn ngược hướng với [[bắc Cực|cực Bắc]].
 
[[Tập tin:AxialTiltObliquity.png|nhỏ|trái|215px|Trục tự quay của Trái Đất nghiêng so với mặt phẳng hoàng đạo góc xấp xỉ 23,5°]]
Theo các quy ước [[thiên văn học]], bốn [[mùa]] được xác định bởi các [[điểm chí]]- các điểm trên quỹ đạo mà trục tự quay của Trái Đất tạo thành góc có các giá trị cực trị (cực đại hay cực tiểu) khi so với đường thẳng về phía [[Mặt Trời]] - và các [[điểm phân]], khi hướng của trục và hướng về phía Mặt Trời là vuông góc với nhau. Tại Bắc bán cầu, [[đông chí]] diễn ra vào khoảng ngày 21 tháng 12, [[hạ chí]] diễn ra vào khoảng ngày 21 tháng 6, [[xuân phân]] xảy ra vào khoảng ngày 20 tháng 3 và [[thu phân]] diễn ra vào khoảng ngày 23 tháng 9.<ref>{{Chú thích web
| last=Bromberg | first=Irv | date = ngày 1 tháng 5 năm 2008 | url=http://www.sym454.org/seasons/
| title=The Lengths of the Seasons (on Earth)
| publisher=Đại học Toronto
| accessdate = ngày 8 tháng 11 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Góc nghiêng của trục Trái Đất (so với mặt phẳng hoàng đạo) là tương đối ổn định theo thời gian. Nhưng sự nghiêng của trục chịu sự tác động của [[chương động]]; một chuyển động không đều rất nhỏ với chu kỳ 18,6 năm. Hướng của trục Trái Đất (chứ không phải góc nghiêng) cũng thay đổi theo thời gian, [[tiến động|tuế sai]] quay một vòng tròn kín với chu kỳ hơn 25.800 năm; [[tiến động|tuế sai]] này là nguyên nhân cho sự khác biệt giữa [[năm thiên văn]] và [[năm chí tuyến]]. Tất cả các chuyển động này đều được tạo ra do [[tương tác hấp dẫn|lực hấp dẫn]] thay đổi của Mặt Trăng và Mặt Trời tác dụng lên phần lồi ra tại [[xích đạo]] của Trái Đất. Từ điểm nhìn của Trái Đất, các [[Địa cực|cực]] cũng di chuyển vài mét trên bề mặt. Chuyển động của các cực có nhiều thành phần có chu kỳ và phức tạp, được gọi chung là "chuyển động tựa chu kỳ". Ngoài thành phần hàng năm của chuyển động này, có một chu kỳ 14 tháng được gọi là [[dao động Chandler]]. [[Vận tốc]] tự quay của Trái Đất cũng thay đổi theo một hiện tượng được biết dưới tên gọi sự thay đổi độ dài của ngày.<ref>{{Chú thích web | last = Fisher | first = Rick | date = ngày 5 tháng 2 năm 1996 | url = http://www.cv.nrao.edu/~rfisher/Ephemerides/earth_rot.html | title = Earth Rotation and Equatorial Coordinates | publisher = National Radio Astronomy Observatory | accessdate = ngày 21 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Trong kỷ nguyên J2000, [[Cận điểm quỹ đạo|điểm cận nhật]] của Trái Đất diễn ra vào 3 tháng 1, và [[Viễn điểm quỹ đạo|điểm viễn nhật]] diễn ra vào 4 tháng 7. Nhưng, những thời điểm này thay đổi theo thời gian do [[tiến động|tuế sai]] và các yếu tố quỹ đạo quay khác thay đổi theo một chu kỳ gọi là [[chu kỳ Milankovitch]]. Sự thay đổi khoảng cách giữa Mặt Trời và Trái Đất tạo ra sự tăng thêm khoảng 6,9% năng lượng Mặt Trời chạm tới Trái Đất tại điểm cận nhật so với điểm viễn nhật. Do Nam bán cầu hướng vế phía Mặt Trời vào khoảng xung quanh thời điểm khi Trái Đất gần Mặt Trời nhất, nên bán cầu này nhận được nhiều [[Năng lượng Mặt Trời|năng lượng]] hơn so với lượng năng lượng mà Bắc bán cầu nhận được trong hành trình cả năm. Nhưng, hiệu ứng này là nhỏ hơn rất nhiều so với thay đổi năng lượng tổng cộng do độ nghiêng trục quay và phần lớn [[năng lượng]] dư này được hấp thụ bởi tỷ lệ [[nước]] cao hơn ở Nam bán cầu.<ref>{{Chú thích web | last = Williams | first = Jack | date = ngày 20 tháng 12 năm 2005 | url = http://www.usatoday.com/weather/tg/wseason/wseason.htm | title = Earth's tilt creates seasons | publisher = USAToday | accessdate = ngày 17 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
== Mặt Trăng ==
{{chính|Mặt Trăng}}
[[Tập tin:Full Moon Luc Viatour.jpg|nhỏ|200px|Mặt Trăng với góc nhìn từ Trái Đất, tháng 10/2006.]]
 
[[Mặt Trăng]] là một vệ tinh đất đá tương đối lớn, tương tự như các hành tinh, có [[đường kính]] bằng khoảng 1/4 đường kính Trái Đất. Mặt Trăng là [[vệ tinh tự nhiên|vệ tinh]] có kích thước lớn nhất, khi tính tương đối so với kích thước [[hành tinh]] nó quay quanh.
 
[[Tương tác hấp dẫn|Lực hấp dẫn]] giữa Trái Đất và Mặt Trăng sinh ra [[thủy triều]] trên Trái Đất. Hiệu ứng tương tự trên Mặt Trăng dẫn đến [[khóa thủy triều]] của nó: chu kỳ tự quay của Mặt Trăng bằng với chu kỳ quay quanh Trái Đất. Kết quả là nó luôn luôn hướng một mặt về hướng Trái Đất. Khi Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, các phần khác nhau trên bề mặt của nó được Mặt Trời chiếu sáng, nên có các pha của Mặt Trăng: phần sẫm trên bề mặt được phân cách với phần sáng bằng đường phân cách Mặt Trời.
 
Do sự tương tác thủy triều, Mặt Trăng ngày càng cách xa Trái Đất với [[tốc độ]] trung bình 38&nbsp;mm mỗi năm. Trong suốt vài triệu năm, những sự thay đổi nhỏ này – và sự dài ra của ngày trên Trái Đất vào khoảng 23 µs một năm - đã tạo ra những sự thay đổi đáng kể.<ref>{{Chú thích web
| author=Espenak, F.; Meeus, J.
| date = ngày 7 tháng 2 năm 2007 | url = http://sunearth.gsfc.nasa.gov/eclipse/SEcat5/secular.html
| title = Secular acceleration of the Moon
| publisher = NASA
| accessdate = ngày 20 tháng 4 năm 2007 | language=tiếng Anh |archiveurl=https://archive.is/EtmF|archivedate = ngày 5 tháng 12 năm 2012}}</ref> Chẳng hạn, trong suốt [[kỷ Devon]] (vào khoảng 410 triệu năm trước) có 400 ngày trong một năm, với mỗi ngày kéo dài trong 21,8 giờ.<ref>{{Chú thích web
| first=Hannu K. J.
| last=Poropudas
| date = ngày 16 tháng 12 năm 1991 | url = http://www.skepticfiles.org/origins/coralclo.htm
| title = Using Coral as a Clock
| publisher = Skeptic Tank
| accessdate = ngày 20 tháng 4 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Mặt Trăng tác động lên sự sống thông qua việc điều hòa khí hậu. Các chứng cứ hóa thạch và giả lập máy tính chỉ ra rằng [[độ nghiêng trục quay|độ nghiêng trục]] của Trái Đất được ổn định bởi tương tác thủy triều với Mặt Trăng.<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Laskar, J.; Robutel, P.; Joutel, F.; Gastineau, M.; Correia, A.C.M.;
Levrard, B.
| title=A long-term numerical solution for the insolation quantities of the Earth
| journal= Astronomy and Astrophysics
| year= 2004
| volume= 428
| pages= 261–285
| url=http://adsabs.harvard.edu/abs/2004A&A...428..261L
| accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2007 | doi = 10.1051/0004-6361:20041335
| language=tiếng Anh }}</ref> Một số người cho rằng nếu không có sự ổn định này để chống lại các [[mô men lực|mômen xoắn]] do tác động của Mặt Trời và các hành tinh khác tới Trái Đất thì trục tự quay của Trái Đất có thể đã không ổn định và hỗn loạn, giống như trên [[Sao Hỏa]].<ref>{{chú thích tạp chí
| last=Murray | first=N. | coauthors=Holman, M.
| title=The role of chaotic resonances in the solar system
| journal=Nature | year=2001
| volume=410 | issue=6830 | pages=773–779
| url=http://arxiv.org/abs/astro-ph/0111602v1
| accessdate = ngày 5 tháng 8 năm 2008 | doi=10.1038/35071000
| language=tiếng Anh }}</ref> Nếu trục tự quay của Trái Đất gần với mặt phẳng quỹ đạo, khí hậu Trái Đất có lẽ sẽ cực kỳ khắc nghiệt do tạo ra sự sai biệt theo mùa cực lớn. Một cực sẽ gần như hướng thẳng tới Mặt Trời và luôn trong mùa hè và cực kia luôn luôn trong mùa đông. Các nhà [[hành tinh học]] cho rằng khi đó phần lớn các loại hình [[sự sống]] cao cấp sẽ bị hủy diệt.<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Williams, D.M.; J.F. Kasting
| title=Habitable planets with high obliquities
| journal=Lunar and Planetary Science
| year=1996
| volume=27
| pages=1437–1438
| url=http://adsabs.harvard.edu/abs/1996LPI....27.1437W
| accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Điều này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi và các nghiên cứu tiếp theo về [[Sao Hỏa]] - giống với Trái Đất về chu kỳ tự quay và [[độ nghiêng trục quay|độ nghiêng trục]], nhưng không có vệ tinh đủ lớn hay lõi lỏng - có thể cung cấp các thông tin bổ sung.
 
[[Tập tin:Earth Moon Scale.jpg|nhỏ|giữa|800px|Hình ảnh biểu diễn theo tỉ lệ khoảng cách giữa Trái Đất với Mặt Trăng và kích thước của chúng.]]
 
Mặt Trăng là vừa đủ xa để khi nhìn từ Trái Đất, có kính thước góc biểu kiến giống như Mặt Trời (Mặt Trời lớn hơn 400 lần, nhưng Mặt Trăng thì lại gần hơn 400 lần).<ref name=angular /> Điều này cho phép có hiện tượng [[nhật thực]] toàn phần cũng như nhật thực hình khuyên diễn ra trên Trái Đất.
 
Giả thuyết phổ biến nhất về nguồn gốc của Mặt Trăng cho rằng nó được tạo thành sau va đập của một [[tiền hành tinh]], gọi là Theia có kích thước cỡ [[Sao Hỏa]], với Trái Đất ở thời kỳ đầu. Giả thuyết này giải thích sự thiếu vắng sắt và các nguyên tố dễ bay hơi khác trên Mặt Trăng, và sự giống nhau giữa các thành phần đất của lớp vỏ Trái Đất cũng như Mặt Trăng.<ref>{{chú thích tạp chí
| last = R. Canup and E. Asphaug
| title = Origin of the Moon in a giant impact near the end of the Earth's formation
| journal = Nature
| volume = 412
| pages = 708–712
| year = 2001
| doi = 10.1038/35089010
| language=tiếng Anh }}</ref>
 
Trái Đất có tối thiểu là 2 [[Tựa vệ tinh|tiểu hành tinh đồng quỹ đạo]] là [[3753 Cruithne]] và [[2002 AA29|2002 AA<sub>29</sub>]].<ref>{{Chú thích báo
| first=David
| last=Whitehouse
| title=Earth's little brother found
| publisher=BBC News
| date = ngày 21 tháng 10 năm 2002 | url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/sci/tech/2347663.stm
| accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
== Sự sống ==
{{xem thêm|Tính khả sinh của các hành tinh}}
[[Tập tin:Khu vực có thể sống được.png|nhỏ|320px|phải| Hình mô tả vùng trong Hệ Mặt Trời có điều kiện thuận lợi cho phát sinh sự sống tương ứng với tuổi đời của Mặt Trời]]
Hiện nay, Trái Đất là ví dụ duy nhất về một [[môi trường]] cho phép duy trì sự [[tiến hóa]].<ref>{{Chú thích sách | author=Purves, William Kirkwood; Sadava, David; Orians, Gordon H.; Heller, Craig
| title=Life, the Science of Biology: The Science of Biology
| publisher=Macmillan | page=trang 455 | year= 2001
| isbn=0716738732 | language=tiếng Anh }}</ref> Trái Đất cung cấp các điều kiện cần thiết như [[nước]], một [[môi trường]] mà các phân tử hữu cơ phức tạp có thể tổng hợp được, năng lượng vừa đủ cho quá trình [[trao đổi chất]].<ref>{{Chú thích web | author=Staff | year= 2003 | url = http://astrobiology.arc.nasa.gov/roadmap/g1.html | title = Astrobiology Roadmap | publisher = NASA, Lockheed Martin | accessdate = ngày 10 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Khoảng cách từ Trái Đất tới [[Mặt Trời]], độ lêch tâm của quỹ đạo quay, tỉ số quay, [[độ nghiêng trục quay]], [[lịch sử địa chất Trái Đất]], bầu không khí ổn định và [[từ trường]] bảo vệ tất cả đều là những điều kiện cần thiết để hình thành và duy trì sự sống trên hành tinh này.<ref>{{Chú thích sách | first=Stephen H. | last=Dole | year=1970 | title=Habitable Planets for Man | edition=tái bản lần 2 | publisher=American Elsevier Publishing Co. | url=http://web.archive.org/web/20061218155712/http://www.rand.org/pubs/reports/2005/R414.pdf | accessdate = ngày 11 tháng 3 năm 2007 | isbn=0-444-00092-5 }}</ref>
 
=== Sinh quyển ===
{{chính|sinh quyển}}
Các dạng [[sự sống]] trên hành tinh đôi khi được nói đến như là "[[sinh quyển]]". Người ta nói chung cho rằng sinh quyển Trái Đất bắt đầu [[tiến hóa]] cách đây khoảng 3,5 tỷ [[năm]]. Trái Đất là nơi duy nhất đã biết có sự sống tồn tại. Các nhà khoa học cho rằng một sinh quyển như ở Trái Đất là rất [[giả thuyết Trái Đất Hiếm|hiếm]].<ref>{{Chú thích sách
| author=Ward, P. D.; Brownlee, D.
| date = ngày 14 tháng 1 năm 2000 | title=Rare Earth: Why Complex Life is Uncommon in the Universe
| edition=tái bản lần 1
| publisher=Springer-Verlag
| location=New York
| isbn=0387987010
| language=tiếng Anh }}</ref>
 
Sinh quyển được phân chia thành một số [[quần xã sinh vật]], bao gồm các hệ [[thực vật]] và hệ [[động vật]] tương đối giống nhau sinh sống. Các quần xã sinh vật được phân chia chủ yếu theo [[vĩ độ]] và theo độ cao trên mực nước biển. Các quần xã sinh vật nằm trong phạm vi [[vòng Bắc Cực|vòng Bắc cực]] và [[vòng Nam Cực|vòng Nam cực]] là tương đối hiếm về thực vật và động vật, trong khi phần lớn các quần xã sinh vật phong phú về chủng loại nhất nằm gần đường [[xích đạo]].<ref>{{chú thích tạp chí
| last = Hillebrand
| first = Helmut
| title=On the Generality of the Latitudinal Gradient
| journal= American Naturalist
| year= 2004
| volume= 163
| issue= 2
| pages= 192–211
| doi=10.1086/381004
| language=tiếng Anh }}</ref>
 
[[Sinh quyển]] của Trái Đất tạo ra các thay đổi khá lớn đối với bầu [[Khí quyển Trái Đất|khí quyển]] và, ngược lại, cũng nhờ có bầu khí quyển mà có những bước phát triển đáng kể. Sự [[quang hợp]] sinh ôxy tiến triển từ 2,7 tỷ [[năm]] trước đã tạo ra bầu không khí chứa nitơ-ôxy tồn tại như ngày nay. Sự thay đổi này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phổ biến của các vi sinh vật hiếu khí, cũng như việc [[lớp ôzôn|tầng ôzôn]] - cùng với [[Từ trường Trái Đất|từ trường của Trái Đất]]- đã ngăn chặn các [[tia phóng xạ]], cho phép [[sự sống]] tồn tại trên Trái Đất. Các chức năng khác của khí quyển đối với sự sống bao gồm vận chuyển, cung cấp các loại khí hữu dụng, đốt cháy các [[thiên thạch]] nhỏ trước khi chúng va chạm với mặt đất và điều hòa [[nhiệt độ]].<ref name="atmosphere">{{Chú thích web | author=Staff | date = ngày 8 tháng 10 năm 2003 | url = http://www.nasa.gov/audience/forstudents/9-12/features/912_liftoff_atm.html | title = Earth's Atmosphere | publisher = NASA | accessdate = ngày 21 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Hiện tượng cuối cùng được biết dưới cái tên [[hiệu ứng nhà kính]]: các phân tử khí thu nhiệt năng tỏa ra từ mặt đất, làm tăng [[nhiệt độ]] trung bình. [[Cacbon điôxít|Điôxít cacbon]], [[nước|hơi nước]], [[mêtan]] và [[ôzôn]] là các [[khí nhà kính]] đầu tiên trong bầu [[Khí quyển Trái Đất|khí quyển]] của Trái Đất. Nếu không có hiệu ứng duy trì nhiệt này, [[nhiệt độ]] trung bình bề mặt sẽ là -18&nbsp;°C và [[sự sống]] sẽ không có khả năng tồn tại.<ref name="Pidwirny2006" />
 
=== Con người ===
==== Địa lý con người ====
 
[[Tập tin:Earthlights dmsp 1994–1995.jpg|400px|phải|nhỏ|Trái Đất về đêm, sự kết hợp của các dữ liệu chiếu sáng mặt đất của [[Defense Meteorological Satellite Program|DMSP]]/OLS trên hình ảnh về đêm giả lập của địa cầu. Hình ảnh này không phải là hình chụp và nhiều chi tiết có thể sáng hơn so với những gì một người quan sát trực tiếp có thể thấy.]]
 
Trái Đất là nơi sinh sống của hơn 6.740.000.000 người tính đến tháng 11 năm 2008,<ref name="World Population Clock">{{Chú thích web
| first=
| last= United States Census Bureau
| url= http://www.census.gov/ipc/www/popclockworld.html
| title= World POP Clock Projection
| work= United States Census Bureau International Database
| date = ngày 7 tháng 1 năm 2008 | accessdate = ngày 7 tháng 1 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref> và các dự án nghiên cứu chỉ ra rằng [[dân số]] thế giới sẽ đạt tới 7 tỷ vào năm 2013 và 9,2 tỷ vào năm 2050.<ref>{{Chú thích web
| author=Staff
| url = http://www.un.org/esa/population/publications/wpp2006/wpp2006.htm
| title = World Population Prospects: The 2006 Revision
| publisher = United Nations
| accessdate = ngày 7 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Phần lớn sự gia tăng này diễn ra ở [[các nước đang phát triển]]. Mật độ dân số rất đa dạng ở khắp nơi trên thế giới, nhưng phần lớn sống ở châu Á. Năm 2020, 60% dân số thế giới sẽ sống ở các thành thị thay vì nông thôn.<ref>{{Chú thích web
| author = Staff
| year= 2007
| url = http://www.prb.org/Educators/TeachersGuides/HumanPopulation/PopulationGrowth/QuestionAnswer.aspx
| title = Human Population: Fundamentals of Growth: Growth
| publisher = Population Reference Bureau
| accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
Ước tính rằng chỉ có một phần tám bề mặt Trái Đất thích hợp cho con người sinh sống - ba phần tư bề mặt bị bao phủ bởi nước, và một nửa diện tích đất hoặc là [[hoang mạc|sa mạc]] (14 %),<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Peel, M. C.; Finlayson, B. L.; McMahon, T. A.
| title=Updated world map of the Köppen-Geiger climate classification
| journal= Hydrology and Earth System Sciences Discussions
| year= 2007
| volume= 4
| pages= 439–473
| url=http://www.hydrol-earth-syst-sci-discuss.net/4/439/2007/hessd-4-439-2007.html
| accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> hoặc là núi cao (27%),<ref>{{Chú thích web
| author=Staff
| url = http://www.biodiv.org/programmes/default.shtml
| title = Themes & Issues
| publisher = Secretariat of the Convention on Biological Diversity
| accessdate = ngày 29 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> hoặc các địa hình không phù hợp khác. Điểm tận cùng ở cực bắc có thể sống lâu dài là Alert, trên [[đảo Ellesmere]] ở [[Nunavut]], [[Canada]]<ref>{{Chú thích web
| author = Staff
| date = ngày 15 tháng 8 năm 2006 | url = http://www.tscm.com/alert.html
| title = Canadian Forces Station (CFS) Alert
| publisher = Information Management Group
| accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> (82°28' vĩ bắc). Điểm tận cùng ở cực nam là [[trạm Nam Cực Amundsen-Scott]], gần như trùng [[Nam Cực|Nam cực]](90° vĩ nam).
 
Các [[quốc gia]] độc lập đã tuyên bố chủ quyền với tất cả đất trên bề mặt, ngoại trừ một vài phần ở [[châu Nam Cực]]. Tính đến năm 2007 có 201 nhà nước có chủ quyền, bao gồm 192 thành viên của Liên Hợp Quốc. Thêm vào đó, có 59 lãnh thổ phụ thuộc và một số vùng tự trị, các lãnh thổ đang tranh chấp hoặc các chính thể khác. Trong lịch sử, Trái Đất chưa bao giờ là một chính thể có chủ quyền với quyền lực bao trùm cả thế giới, dù một số [[quốc gia]] đã chiếm được vị trí thống trị và rồi sụp đổ.<ref>{{Chú thích sách
| first=Paul | last=Kennedy
| authorlink=Paul Kennedy | year=1989
| title=[[The Rise and Fall of the Great Powers]]
| edition=1st | publisher=Vintage
| isbn=0679720197
| language=tiếng Anh }}</ref>
 
[[Liên Hiệp Quốc|Liên Hợp Quốc]] là một tổ chức quốc tế với quy mô toàn thế giới, được thành lập nhằm can thiệp vào các cuộc tranh chấp giữa các [[quốc gia]], ngăn chặn những cuộc xung đột vũ trang.<ref>{{Chú thích web
| url=http://www.un.org/aboutun/charter/
| title=U.N. Charter Index
| publisher=United Nations
| accessdate = ngày 23 tháng 12 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref> Tuy nhiên, Liên Hợp Quốc chưa bao giờ là một chính thể toàn thế giới. Trong khi Liên Hợp Quốc tạo ra một cơ chế cho [[luật quốc tế]] và khi có sự đồng ý của các thành viên, tham gia can thiệp vũ trang,<ref>{{Chú thích web | author=Staff | url = http://www.un.org/law/ | title = International Law | publisher = United Nations | accessdate = ngày 27 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> thì nó chủ yếu phục vụ như là một diễn đàn cho ngoại giao quốc tế.
 
Người đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất là [[Yuri Alekseievich Gagarin|Yuri Alekseyevich Gagarin]] vào ngày 12 tháng 4 năm 1961.<ref>{{Chú thích sách
| first=Betsy | last=Kuhn | year= 2006
| title=The race for space: the United States and the Soviet Union compete for the new frontier | page=trang 34
| publisher=Twenty-First Century Books | isbn=0822559846
| language=tiếng Anh}}</ref> Tính đến năm 2004, tổng cộng đã có khoảng 400 người đã du hành vào không gian và tham gia bay vòng quanh Trái Đất, trong đó có 12 người đã đặt chân lên Mặt Trăng.<ref>{{Chú thích sách
| first=Lee | last=Ellis | year= 2004 | title=Who's who of NASA Astronauts | publisher=Americana Group Publishing | isbn=0966796144
| language=tiếng Anh }}</ref><ref>{{Chú thích sách
| first=David | last=Shayler | first2=Bert
| last2=Vis | year= 2005 | title=Russia's Cosmonauts: Inside the Yuri Gagarin Training Center
| publisher=Birkhäuser | isbn=0387218947
| language=tiếng Anh }}</ref><ref>{{Chú thích web
| last=Wade | first=Mark | date = ngày 30 tháng 6 năm 2008 | url=http://www.astronautix.com/articles/aststics.htm
| accessdate = ngày 23 tháng 12 năm 2008 | title=Astronaut Statistics
| publisher=Encyclopedia Astronautica | language=tiếng Anh }}</ref> Thông thường, chỉ có vài người sống trong không gian đó là những người làm việc tại [[Trạm vũ trụ Quốc tế|Trạm Vũ trụ Quốc tế]] (ISS). Phi hành đoàn của trạm gồm 6 người được thay thế liên tục sau mỗi 6 tháng.<ref>{{Chú thích web
| date = ngày 16 tháng 1 năm 2007 | url=http://www.nasa.gov/mission_pages/station/news/ISS_Reference_Guide.html | title=Reference Guide to the International Space Station
| publisher=NASA | accessdate = ngày 23 tháng 12 năm 2008 | language=tiếng Anh }}</ref> Con người đi xa nhất khỏi Trái Đất vào năm 1970, khi phi hành đoàn của [[tàu Apollo 13]] ở cách Trái Đất 400.171&nbsp;km.<ref>{{Chú thích báo
| first=Auslan | last=Cramb | publisher=Telegraph
| title=Nasa's Discovery extends space station
| date = ngày 28 tháng 10 năm 2007 | url=http://www.telegraph.co.uk/earth/earthnews/3311903/Nasas-Discovery-extends-space-station.html
| accessdate = ngày 24 tháng 5 năm 2013 | language=tiếng Anh }}</ref><ref>{{Chú thích web
| first=Vic | last=Stathopoulos | date = ngày 8 tháng 1 năm 2009 | title=Apollo Spacecraft | url=http://www.aerospaceguide.net/spaceexploration/apollo.html
| accessdate = ngày 23 tháng 3 năm 2009 | language=tiếng Anh }}</ref>
 
==== Con người với Trái Đất ====
{|class="wikitable" style="float: right; margin-left: 0.5em;"
|+ Sử dụng đất thế giới năm 2003
|-
!Cách sử dụng đất
!Tỉ lệ phần trăm
|-
| ''Đất trồng được:'' ||style="text-align: right;"| 10.57%<ref name=cia/>
|-
| ''Đất trồng cây lâu năm:'' ||style="text-align: right;"| 1.04%<ref name=cia/>
|}
Trái Đất cung cấp những [[tài nguyên thiên nhiên|tài nguyên]] có thể được [[loài người|con người]] sử dụng cho nhiều mục đích. Một vài trong số đó là những nguồn [[tài nguyên không tái tạo]] và rất khó tạo ra trong một thời gian ngắn như các loại [[nhiên liệu hóa thạch]].
 
Các nguồn nhiên liệu hóa thạch lớn được lấy từ [[Lớp vỏ (địa chất)|lớp vỏ]] Trái Đất, bao gồm [[than đá]], [[dầu mỏ]], [[khí thiên nhiên]] và [[mêtan hyđrat|metan hydrat]]. Các loại [[nhiên liệu]] này được sử dụng để tạo ra [[năng lượng]] và làm nguồn nguyên liệu sản xuất các chất [[hóa học]]. [[Quặng]] [[khoáng sản]] được hình thành trong [[Lớp vỏ (địa chất)|lớp vỏ]] Trái Đất thông qua quá trình [[sinh khoáng|hình thành quặng]], tạo ra từ các hoạt động xói mòn và [[kiến tạo mảng]].<ref>{{Chú thích web
| author=Staff | date = ngày 24 tháng 11 năm 2006 | url=http://www.utexas.edu/tmm/npl/mineralogy/mineral_genesis/
| title=Mineral Genesis: How do minerals form?
| publisher=Non-vertebrate Paleontology Laboratory, Texas Memorial Museum
| accessdate = ngày 1 tháng 4 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref> Các dạng quặng này tập trung nhiều [[kim loại]] cũng như các nguyên tố hữu dụng khác.
 
Sinh quyển Trái Đất tạo ra các sản phẩm sinh học có ích cho con người bao gồm thức ăn, [[gỗ]], [[dược phẩm]], khí [[ôxy]] và tái chế nhiều chất thải hữu cơ. [[Hệ sinh thái]] [[lục địa]] phụ thuộc vào tầng đất mặt và [[nước]] sạch còn [[hệ sinh thái]] [[đại dương]] dựa vào các chất dinh dưỡng hòa tan trong nước được rửa trôi từ đất liền ra.<ref>{{chú thích tạp chí
| last = Rona
| first = Peter A.
| title=Resources of the Sea Floor
| journal= Science
| year= 2003
| volume= 299
| issue= 5607
| pages= 673–674
| url=<!-- http://www.sciencemag.org/cgi/content/full/299/5607/673?ijkey=AHVbRrqUsmdHY&keytype=ref&siteid=sci -->http://xa.yimg.com/kq/groups/15186538/828406171/name/article4.pdf
| accessdate = ngày 4 tháng 2 năm 2007 | doi = 10.1126/science.1080679
| pmid = 12560541
| language=tiếng Anh }}</ref> Con người cũng sống trên đất bằng cách sử dụng các vật liệu xây dựng để kiến thiết nhà cửa. Tổng diện tích đất được tưới tiêu vào năm 2005 là 2.770.980&nbsp;km².<ref name=cia/>
 
Cuộc sống của con người cũng chịu những tác động xấu từ các dạng thời tiết chu kì như [[bão]], [[áp thấp nhiệt đới]] hay các biến động bất thường như [[động đất]], [[đất trượt|lở đất]], [[sóng thần]], [[phun trào núi lửa]], [[lốc xoáy]], sụt đất, [[bão tuyết]], [[lụt|lũ lụt]], [[hạn hán]] và các thảm họa thiên tai khác.
 
Con người cũng là thủ phạm của nhiều xáo trộn tiêu cực cho Trái Đất, nhiều trong số đó ảnh hưởng lại chính con người: sự ô nhiễm không khí và nguồn nước, [[mưa axít]] và các chất độc hại khác, sự biến mất của thảm thực vật (chăn thả quá mức, nạn chặt phá rừng, [[hoang mạc hóa|sa mạc hóa]]) và của [[động vật]] hoang dã (tuyệt chủng loài), hiện tượng bạc màu đất, sự mất đất, sự xói mòn và sự xuất hiện của các sinh vật xâm hại.
 
Người ta đồng ý rằng có một mối liên hệ giữa các hoạt động của con người với hiện tượng [[ấm lên toàn cầu|nóng lên toàn cầu]] do sự phát thải khí [[Cacbon điôxít trong khí quyển Trái Đất|điôxít cacbon]] trong các hoạt động công nghiệp. Hiện tượng này làm tan băng, gia tăng các dải nhiệt độ khắc nghiệt, biến đổi [[khí hậu]] lớn và mực nước biển dâng cao.<ref>{{Chú thích web
| author=Staff
| date = ngày 2 tháng 2 năm 2007 | url = http://www.un.org/apps/news/story.asp?NewsID=21429&Cr=climate&Cr1=change
| title = Evidence is now ‘unequivocal’ that humans are causing global warming – UN report
| publisher = United Nations
| accessdate = ngày 7 tháng 3 năm 2007 | language=tiếng Anh }}</ref>
{{xem thêm|Tài nguyên thiên nhiên|Ô nhiễm môi trường|Thảm họa tự nhiên}}
 
== Quan điểm văn hóa ==
[[Tập tin:AS8-13-2329.jpg|nhỏ|phải|Bức ảnh đầu tiên chụp cảnh "Trái Đất mọc" từ Mặt Trăng; bức ảnh đã làm thay đổi cảm nhận của công chúng về vai trò của Trái Đất]]
Ký hiệu thiên văn tiêu chuẩn cho Trái Đất là một hình chữ thập có đường tròn bao quanh.<ref>{{Chú thích sách
| first=Carl G. | last=Liungman | year=2004
| chapter=Group 29: Multi-axes symmetric, both soft and straight-lined, closed signs with crossing lines
| title=Symbols -- Encyclopedia of Western Signs and Ideograms
| pages=281–282 | publisher=Ionfox AB
| location=New York | isbn=91-972705-0-4 }}</ref>
 
Trái Đất thường được nhân cách hóa như một vị [[thần]], thường là một [[nữ thần]]. Trong nhiều nền văn hóa, nữ thần Mẹ hay Mẹ Trái Đất tượng trưng cho một vị thần sinh sôi nảy nở. Các thần thoại về sự [[thần thoại sáng thế|sáng thế]] trong nhiều [[tôn giáo]] gợi nhớ về câu truyện tạo ra Trái Đất của một vị thần/các vị thần siêu nhiên. Các nhóm tôn giáo khác nhau, thường gắn với các nhánh chính thống của [[Tin Lành]]<ref name=Dutch2002>{{chú thích tạp chí
| author = Dutch, S.I. | year = 2002
| title = Religion as belief versus religion as fact
| journal= Journal of Geoscience Education
| volume= 50 | issue= 2 | pages= 137–144
| url=http://nagt.org/files/nagt/jge/abstracts/Dutch_v50n2p137.pdf
| accessdate = ngày 28 tháng 4 năm 2008 | format=dạng PDF
| language=tiếng Anh }}</ref> hay [[Hồi giáo]],<ref>{{Chú thích sách
| author = Taner Edis | year = 2003 | title = A World Designed by God: Science and Creationism in Contemporary Islam
| publisher=Amherst: Prometheus | url = http://edis.sites.truman.edu/files/2012/03/CFI-2001.pdf
| isbn = 1-59102-064-6 | accessdate = ngày 28 tháng 4 năm 2008 | format=dạng PDF | language=tiếng Anh }}</ref> khẳng định rằng các giải thích của họ về thần thoại sáng thế trong các [[kinh sách]] là [[khoa học sáng thế|sự thật]] và nên được xem xét cùng với hay thay thế cho các miêu tả khoa học thông thường về sự hình thành Trái Đất cũng như nguồn gốc và phát triển của [[sự sống]].<ref name=Ross2005>{{chú thích tạp chí | author = Ross, M.R. | year=2005
| title = Who Believes What? Clearing up Confusion over Intelligent Design and Young-Earth Creationism
| journal= Journal of Geoscience Education
| volume=tập 53 | issue=số 3 | pages=trang 319
| url = http://www.nagt.org/files/nagt/jge/abstracts/Ross_v53n3p319.pdf | accessdate = ngày 28 tháng 4 năm 2008 | format=dạng PDF}}</ref> Cộng đồng các nhà khoa học<ref>{{chú thích tạp chí
| author=Pennock, R. T.
| title= Creationism and intelligent design
| journal= Annu Rev Genomics Hum Genet | volume=tập 4
| pages=143–63 | year= 2003 | pmid=14527300
| doi=10.1146/annurev.genom.4.070802.110400}}</ref><ref>[http://books.nap.edu/openbook.php?record_id=11876&page=R1 Science, Evolution, and Creationism] National Academy Press, Washington, DC 2005</ref> và một số nhóm tôn giáo khác đã bác bỏ khẳng định này.<ref name=Colburn2006>{{chú thích tạp chí
| author = Colburn, A. | coauthors = Henriques, L.
| year= 2006 | title = Clergy views on evolution, creationism, science, and religion
| journal= Journal of Research in Science Teaching
| volume= 43 | issue= 4 | pages= 419–442
| doi = 10.1002/tea.20109}}</ref><ref name=Glass1984>{{Chú thích sách | author =Frye, Roland Mushat
| year= 1983 | title = Is God a Creationist? The Religious Case Against Creation-Science
| publisher = Scribner's | isbn = 0-68417-993-8 }}</ref><ref name=Gould1997>{{chú thích tạp chí
| author = Gould, S. J. | year= 1997
| title = Nonoverlapping magisteria
| journal= Natural History | volume= 106
| issue= 2 | pages= 16–22 | url = http://www.jbburnett.com/resources/gould_nonoverlapping.pdf
| accessdate = ngày 28 tháng 4 năm 2008 |format=dạng PDF}}</ref> Ví dụ nổi bật nhất là [[tranh luận sáng thế-tiến hóa]].
 
Trong quá khứ, có nhiều mức độ niềm tin khác nhau vào một Trái Đất phẳng,<ref>{{Chú thích web
| last = Russell | first = Jeffrey B. | url = http://www.asa3.org/ASA/topics/history/1997Russell.html | title = The Myth of the Flat Earth
| publisher = American Scientific Affiliation
| accessdate = ngày 14 tháng 3 năm 2007}}</ref> nhưng nó đã được thay thế bằng khái niệm Trái Đất cầu nhờ các quan sát và các chuyến đi vòng quanh Trái Đất.<ref>{{Chú thích web
| last = Jacobs | first = James Q. | date = ngày 1 tháng 2 năm 1998 | url =http://www.jqjacobs.net/astro/aegeo.html
| title =Archaeogeodesy, a Key to Prehistory
| accessdate = ngày 21 tháng 4 năm 2007}}</ref> Hình ảnh của Trái Đất dưới cách nhìn của con người đã thay đổi với sự ra đời của các chuyến bay của [[thiết bị vũ trụ|tàu vũ trụ]], và giờ đây con người xem xét [[sinh quyển]] dưới một góc nhìn tổng thể toàn cầu.<ref>{{Chú thích sách
| first=R. Buckminster | last=Fuller
| authorlink=Buckminster Fuller | year= 1963
| title=Operating Manual for Spaceship Earth
| edition=tái bản lần 1 | publisher=E.P. Dutton & Co.
| location=New York | isbn=0-525-47433-1
| url=http://designsciencelab.com/resources/OperatingManual_BF.pdf
|url lưu trữ=http://web.archive.org/web/20070418205123/http://www.futurehi.net/docs/OperatingManual.html
|ngày lưu trữ=2007-04-18
| accessdate = ngày 26 tháng 1 năm 2016}}</ref><ref>{{Chú thích sách
| first=James E. | last=Lovelock
| authorlink=James Lovelock | year= 1979
| title=Gaia: A New Look at Life on Earth
| edition=tái bản lần 1 | publisher=Nhà in Đại học Oxford
| location=Oxford | isbn=0-19-286030-5 }}</ref> Nó được phản ánh qua [[phong trào môi trường]] đang lên, quan tâm tới ảnh hưởng của [[loài người|nhân loại]] lên hành tinh xanh này.<ref>For example: {{Chú thích sách
| first=Anthony J. | last=McMichael | year=1993
| title=Planetary Overload: Global Environmental Change and the Health of the Human Species
| publisher=Nhà in Đại học Cambridge
| isbn=0521457599 }}</ref>
 
== Xem thêm ==
* [[Quả địa cầu]]
* [[Giờ Trái Đất]]
* [[Ngày Trái Đất]]
* [[Mặt Trời]]
* [[Hệ Mặt Trời]]
 
== Chú thích ==
{{Cnote2 Begin|liststyle=lower-alpha}}
{{Cnote2|a|Mọi đại lượng thiên văn đều thay đổi, cả [[hiện tượng vĩnh cửu|vĩnh cửu]] lẫn [[tần số|chu kỳ]]. Các đại lượng được đưa ra theo giá trị thuộc kỷ nguyên [[J2000.0]] của biến thiên vĩnh cửu, loại bỏ mọi biến thiên có chu kỳ.}}
 
{{Cnote2|b|Do sự thay đổi liên tục của tự nhiên, cũng như sự mập mờ xung quanh các mặt băng, "and mapping conventions for vertical datums", con số chính xác về diện tích bao phủ của nước và đất là không cần thiết. Dựa trên các thông tin từ "Vector Map" và [http://www-gem.jrc.it/ Global Landcover], các hồ nước và hơi nước che phủ tối đa 0,6% và 1,0% bề mặt Trái Đất. Chú ý rằng lớp băng của [[Nam Cực|Nam cực]] đảo [[Greenland]] được tính như mặt đất, dù phần lớn phần đá của chúng nằm dưới mực nước biển.}}
 
{{Cnote2|c|''Blue planet'' (hành tinh xanh) được sử dụng làm tiêu đề cho một số bộ phim như 'Blue Planet' và 'The Blue Planet', trong tạp chí Life số ''The Incredible Year '68'' nổi bật bởi bức ảnh 'Earthrise' cùng với vài dòng chữ của nhà thơ James Dickey ''Behold/The blue planet steeped in its dream/Of reality'' <ref>[http://yalepress.yale.edu/yupbooks/excerpts/poole_earthrise.pdf 2539_CH01<!-- Bot generated title -->]</ref> trang 7-8,<ref>[http://books.google.com.vn/books?id=qFIEAAAAMBAJ&pg=PA23-IA3&lpg=PA23-IA3&dq=Behold/The+blue+planet+steeped+in+its+dream/Of+reality&source=bl&ots=_lhv4DgOKB&sig=m5WTeRDEUjhRSi5YfxhIkABH-eM&hl=vi&sa=X&ei=ZVNaUc-RKaaQiQf59oGwBw&ved=0CC4Q6AEwAA#v=onepage&q=Behold%2FThe%20blue%20planet%20steeped%20in%20its%20dream%2FOf%20reality&f=false Google book]</ref> và tiêu đề của bản báo cáo từ [[Cơ quan vũ trụ châu Âu|Cơ quan Vũ trụ châu Âu]] ''Exploring the water cycle of the 'Blue Planet' <ref>http://www.esa.int/esapub/bulletin/bulletin137/bul137b_drinkwater.pdf</ref>}}
 
{{Cnote2|d|Các hành tinh khác trong [[hệ Mặt Trời]] đều quá lạnh hoặc quá nóng để có thể tồn tại nước ở dạng lỏng. Nhưng nước ở dạng lỏng được xác nhận rằng đã từng tồn tại trên bề mặt Sao Hỏa trong quá khứ, và có thể vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay. Xem:
* <cite>{{Chú thích báo
| last=Malik
| first=Tariq
| title=Rover reveals Mars was once wet enough for life
| publisher=Space.com (qua [[MSNBC]])
| date = ngày 2 tháng 3 năm 2007 | url=http://www.nbcnews.com/id/4202901/#.U_LamsV_u1U
| accessdate = ngày 28 tháng 8 năm 2007}}</cite>
* <cite>{{Chú thích báo
<!-- no author given -->
| title=Simulations Show Liquid Water Could Exist on Mars
| work=Daily Headlines
| publisher=[[Đại học Arkansas]]
| date = ngày 7 tháng 11 năm 2005 | url=http://dailyheadlines.uark.edu/5717.htm
| accessdate = ngày 8 tháng 8 năm 2007}}</cite>}}
 
{{Cnote2|e|Vào năm 2007, hơi nước được phát hiện thấy trong lớp không khí xung quanh một hành tinh ngoài [[hệ Mặt Trời]], và nó là một [[hành tinh khí khổng lồ]]. Xem: {{chú thích tạp chí
| author=Tinetti, G. và ''nnk'' | title=Water vapour in the atmosphere of a transiting extrasolar planet
| journal=tờ Nature | year= 2007 | volume=tập 448
| pages=169–171 | url=http://www.nature.com/nature/journal/v448/n7150/abs/nature06002.html | doi = 10.1038/nature06002 }}}}
 
{{Cnote2|f|Số ngày trong [[dương lịch]] nhỏ hơn một chút so với số ngày trong [[năm thiên văn]] do chuyển động quay của Trái Đất quanh Mặt Trời tạo ra thêm một chuyển động tự quay của Trái Đất quanh trục.}}
 
{{Cnote2|g|Bài viết này là bản dịch một phần bài viết "Petrology" (thạch học) trong [[Encyclopædia Britannica]], phiên bản 11, một ấn phẩm hiện nay thuộc [[phạm vi công cộng]].}}
 
{{Cnote2|h|Phụ thuộc vào từng khu vực thay đổi trong khoảng 5 và 200 km.}}
 
{{Cnote2|i|Phụ thuộc vào từng khu vực thay đổi trong khoảng 5 và 70 km.}}
 
{{Cnote2|j|Tính cả mảng Somali, mảng này đang trong quá trình tách khỏi mảng châu Phi. Xem: {{chú thích tạp chí
| first=Jean | last=Chorowicz | year= 2005
| title=The East African rift system
| journal=Tờ Journal of African Earth Sciences
| volume=43 | issue=1–3 | pages=trang 379–410
| doi=10.1016/j.jafrearsci.2005.07.019 }}}}
 
{{Cnote2|k|Số liệu này được tàu ''[[Kaikō]]'' đo vào tháng 3 năm 1995 và người ta tin rằng đây là con số chính xác nhất từng được đo. Xem bài [[Challenger Deep]] để biết thêm thông tin chi tiết.}}
 
{{Cnote2|l|Tổng thể tích của tất cả các đại dương trên thế giới là: 1,4{{e|9}} km³. Tổng diện tích bề mặt Trái Đất là 5,1{{e|8}} km². Vì thế, theo phép tính xấp xỉ, độ sâu trung bình là tỉ số giữa hai đại lượng trên hay 2,7 km.}}
 
{{Cnote2|m|Aoki, nguồn cuối cùng của các con số này, đã sử dụng thuật ngữ giây UT1 thay vì giây Mặt Trời trung bình.—{{chú thích tạp chí
| last=Aoki | first=S. | coauthors=Kinoshita, H.; Guinot, B.; Kaplan, G. H.; McCarthy, D. D.; Seidelmann, P. K.
| title=The new definition of universal time
| journal=Tờ Astronomy and Astrophysics | year= 1982
| volume=tập 105 | issue=số 2 | pages=trang 359–361
| url=http://adsabs.harvard.edu/abs/1982A&A...105..359A
| accessdate = ngày 23 tháng 9 năm 2008}}}}
 
{{Cnote2|n|Đối với Trái Đất, bán kính của quyển Hill là:
 
:<math>\begin{smallmatrix} R_H = a\left (\frac{m}{3M} \right)^{\frac{1}{3}} \end{smallmatrix}</math>,
 
trong đó ''m'' là khối lượng của Trái Đất, ''a'' là đơn vị thiên văn, và ''M'' là khối lượng của Mặt Trời. Nên bán kính tính theo AU là:
 
<math>\begin{smallmatrix} \left (\frac{1}{3 \cdot 332,946} \right)^{\frac{1}{3}} = 0.01 \end{smallmatrix}</math>.}}
 
{{Cnote2 End}}
 
== Tham khảo ==
{{Tham khảo|2}}
 
== Tài liệu đọc thêm ==
{{en}}
* {{Chú thích sách | first=Neil F. | last=Comins | year=2001
| title=Discovering the Essential Universe
| edition=Second | publisher=W. H. Freeman
| url=http://adsabs.harvard.edu/abs/2003deu..book.....C
| accessdate = ngày 17 tháng 3 năm 2007 | isbn=0-7167-5804-0 }}
* {{Chú thích web | editor=Kirk Munsell | date = ngày 19 tháng 10 năm 2006 | url = http://solarsystem.nasa.gov/planets/profile.cfm?Object=Earth&Display=OverviewLong| title = Solar System Exploration: Planets: Earth: Read More | publisher = NASA | accessdate = ngày 17 tháng 3 năm 2007}}
* {{Chú thích sách
| first=Peter D. | last=Ward
| coauthors=Donald Brownlee | year=2002
| title=The Life and Death of Planet Earth: How the New Science of Astrobiology Charts the Ultimate Fate of Our World
| publisher=Times Books, Henry Holt and Company
| isbn=0-8050-6781-7 }}
* {{Chú thích web
| last = Williams | first = David R.
| date = ngày 1 tháng 9 năm 2004 | url = http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/factsheet/earthfact.html
| title = Earth Fact Sheet | publisher = NASA
| accessdate = ngày 17 tháng 3 năm 2007}}
* {{Chú thích sách
| last=Yoder | first=Charles F.
| editor=T. J. Ahrens | year=1995
| title=Global Earth Physics: A Handbook of Physical Constants
| publisher=American Geophysical Union | location=Washington
| url=http://books.google.com.vn/books/about/Global_Earth_Physics.html?id=aqjU_NHyre4C&redir_esc=y
| accessdate = ngày 24 tháng 5 năm 2013 | isbn=0875908519 }}
* [http://nssdc.gsfc.nasa.gov/planetary/factsheet/earthfact.html NASA's Earth fact sheet]
* ''Discovering the Essential Universe'' (Second Edition) by Neil F. Comins (2001)
 
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|Earth}}
* {{britannica|175962}}
* {{TĐBKVN|1506}}
* [http://geomag.usgs.gov/ USGS Geomagnetism Program]
* [http://earthobservatory.nasa.gov/ NASA Earth Observatory]
* [http://solarsystem.nasa.gov/planets/profile.cfm?Object=Earth Earth Profile] by [http://solarsystem.nasa.gov/index.cfm NASA's Solar System Exploration]
* [http://www.nasa.gov/centers/goddard/earthandsun/earthshape.html Climate changes cause Earth's shape to change - NASA]
* [http://eol.jsc.nasa.gov/Coll/weekly.htm The Gateway to Astronaut Photography of Earth]
{{Các chủ đề|Hệ Mặt Trời|Khoa học Trái Đất|Địa chất học|Địa lý}}
 
{{Trái Đất}}
{{Vị trí Trái Đất}}
{{Hệ Mặt Trời}}
{{Các thành phần tự nhiên}}
{{Sao chọn lọc}}
 
[[Thể loại:Trái Đất|Trái Đất]]
[[Thể loại:Khoa học Trái Đất]]
[[Thể loại:Bài viết thiên văn chọn lọc]]
[[Thể loại:Khoa học và công nghệ Mỹ]]
[[Thể loại:Địa lý học]]
[[Thể loại:Giáo dục khoa học]]
[[Thể loại:Hành tinh kiểu Trái Đất]]
 
[[new:बँग्वारा]]