Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá lóc bông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Phân bố: sửa chính tả 2, replaced: đươc → được using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 36:
| name = ''Channa micropeltes''
}}
'''Cá lóc bông''' (tên khác: cá bông, cá tràu bông, [[danh pháp hai phần]]: '''''Channa micropeltes''''') là một loài cá nước ngọt, [[họ Cá quả]], nó có thể đạt chiều dài {{convert|1,3|m|ft|abbr=on}} và khối lượng {{convert|20|kg|lb|abbr=on}}.<ref name=fishbase>{{fishbase species|genus=Channa|species=micropeltes|month=May|year=2014}}</ref> Nó sinh sống ở vùng [[Đông Nam Á]] (những quần thể tại nam Ấn Độ nay được xem là một loài riêng, ''[[Channa diplogramma|C. diplogramma]]''),<ref name=fishbase/><ref name=taxonomy>Benziger A, Philip S, Raghavan R, Anvar Ali PH, Sukumaran M, et al. (2011). ''Unraveling a 146 Years Old Taxonomic Puzzle: Validation of Malabar Snakehead, Species-Status and Its Relevance for Channid Systematics and Evolution.'' PLoS ONE 6(6): e21272</ref> nhưng cũng đã được [[loài du nhập|du nhập]] tới những nơi khác, gồm cả Hoa Kỳ, nơi nó là một [[loài xâm lấn]]. Một số tên địa phương của loài cá này là xaal (শাল মাছ) tại [[Assam]], và ''ikan toman'' (ikan nghĩa là "cá" trong cả tiếng [[tiếng Indonesia|Indonesia]] và [[tiếng Malay|Malay]]). Người Thái gọi chúng là ''pla chado'' ({{lang-th|ปลาชะโด}}).<ref>[http://fishing.phoinn.net/fish_for_angler.html#P3 FishingĐây in Thailand]loài {{thhung icon}}</ref>dữ nhất trong họ.
 
==Phân bố==
Cá lóc bông sống ở vùng Đông Nam Á, gồm lưu vực [[sông Mekong]] và [[sông Chao Phraya]] ở [[Cambuchia]], [[Lào]], Thái Lan và [[Việt Nam]], cũng như [[Bán đảo Mã Lai]], hai đảo [[Borneo]] và [[Sumatra]].<ref name=fishbase/> Nó từng được cho là có phạm vi phân bố rời rạc kỳ quặc, sống ở cả Đông Nam Á và Tây Nam Ấn Độ, cách nhau {{convert|2500|km|mi|abbr=on}}. Quần thể Ấn Độ được cho là do sự du nhận bởi con người, từ trước thế kỷ 19.<ref>Ebanasar, J. 1995. "Studies on some aspects of the Culture of murrels Channa micropeltes, Channa marulius and Channa striatus." PhD Thesis University of Kerala.</ref><ref>Ebanasar, J. and V. Jayaprakas. 1995. "Cage culture a conservation strategy for an endangered murrel Channa micropeltes." ''Proceedings of Seventh Kerala Science Congress''.</ref> Năm 2011, các nhà khoa học công bố rằng các quần thể hai khu vực trên là hai loài riêng biệt, loài tại Ấn Độ có tên ''[[Channa diplogramma|C. diplogramma]]''.<ref name=fishbase/><ref name=taxonomy/>