Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Polymer”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: : → :, ; → ;, polime → polyme (17), Polime → Polyme (12) using AWB
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
[[Tập tin:Polymer 2D.png|nhỏ|400px|Hình dạng phân tử PolimePolyme]]
'''Polyme''' ([[tiếng Anh]]: "''polymer''") là khái niệm được dùng cho các '''hợp chất cao phân tử''' (hợp chất có khối lượng phân tử lớn và trong cấu trúc của chúng có sự lặp đi lặp lại nhiều lần những mắt xích cơ bản). Các phân tử tương tự nhưng có khối lượng thấp hơn được gọi là các [[oligome]].
 
Tên gọi polyme xuất phát từ [[tiếng Hy Lạp]], πoλvς, polus, 'nhiều' và μερος, meros, 'phần', nghĩa là các phân tử lớn được tạo thành từ sự lặp lại của nhiều phân tử con.<ref>http://goldbook.iupac.org/M03667.html; accessed 7 October 2012. Per the IUPAC Gold Book and PAC sources referenced therein, "In many cases, especially for synthetic polymers, a molecule can be regarded as having a high relative molecular mass if the addition or removal of one or a few of the units has a negligible effect on the molecular properties." However, they note that the "statement fails in the case of certain macromolecules for which the properties may be critically dependent on fine details of the molecular structure."</ref> Các đơn vị tạo ra polyme có nguồn gốc từ các phân tử (thực hoặc ảo) có khối lượng phân tử tương đối thấp.<ref>{{GoldBookRef | title = macromolecule (polymer molecule) | file = M03667}}</ref> Thuật ngữ này được Jöns Jacob Berzelius đặt ra vào năm 1833, mặc dù ông có một định nghĩa khác biệt với các định nghĩa IUPAC hiện đại.<ref>If two substances had empirical formulae that were integer multiples of each other – e.g., acetylene (C<sub>2</sub>H<sub>2</sub>) and benzene (C<sub>6</sub>H<sub>6</sub>) – Berzelius called them "polymeric". See: Jöns Jakob Berzelius (1833) "''Isomerie'', Unterscheidung von damit analogen Verhältnissen" (''Isomeric'', distinction from relations analogous to it), ''Jahres-Bericht über die Fortschitte der physischen Wissenschaften …'', '''12''' : 63–67. [https://books.google.com/books?id=1vs4AAAAMAAJ&pg=RA1-PA64 From page 64]: "Um diese Art von Gleichheit in der Zusammensetzung, bei Ungleichheit in den Eigenschaften, bezeichnen zu können, möchte ich für diese Körper die Benennung ''polymerische'' (von ''πολυς'' mehrere) vorschlagen." (In order to be able to denote this type of similarity in composition [which is accompanied] by differences in properties, I would like to propose the designation "polymeric" (from ''πολυς'', several) for these substances.)<br>Originally published in 1832 in Swedish as: Jöns Jacob Berzelius (1832) "Isomeri, dess distinktion från dermed analoga förhållanden," ''Årsberättelse om Framstegen i Fysik och Kemi'', pages 65–70 ; the word "polymeriska" appears on [https://books.google.com/books?id=PZUHAAAAcAAJ&pg=PA66 page 66].</ref><ref>{{cite journal|author=Jensen, William B. |year=2008|title=Ask the Historian: The origin of the polymer concept|journal=Journal of Chemical Education|volume=88|pages=624–625|url=http://www.che.uc.edu/jensen/W.%20B.%20Jensen/Reprints/141.%20Polymer.pdf }}</ref> Các khái niệm hiện đại của polyme như là cấu trúc phân tử đồng hóa trị ngoại quan đã được Hermann Staudinger đề xuất vào năm 1920. Ông là người đã trải qua thập kỷ tiếp theo tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm cho giả thuyết này.<ref>{{cite book|last1=Allcock|first1=Harry R.|last2=Lampe|first2=Frederick W.|last3=Mark|first3=James E.|title=Contemporary Polymer Chemistry|publisher=Pearson Education|edition=3|year=2003|page=21|isbn=0-13-065056-0}}</ref>
 
Polyme được sử dụng phổ biến trong thực tế với tên gọi là '''nhựa''', nhưng polyme bao gồm 2 lớp chính là polimepolyme thiên nhiên và polimepolyme nhân tạo. Các polimepolyme hữu cơ như protein (ví dụ như [[tóc]], [[da]], và một phần của [[xương]]) và [[axit nucleic|axít nucleic]] đóng vai trò chủ yếu trong quá trình tổng hợp polimepolyme hữu cơ. Có rất nhiều dạng polyme thiên nhiên tồn tại chẳng hạn [[cellulose|xenlulo]] (thành phần chính của [[gỗ]] và [[giấy]]).
 
[[Tập tin:Polymer picture.PNG|nhỏ|phải|250px|Hình 1:Một số hình ảnh khác về phân tử PolimePolyme]]
[[Tập tin:RB1.JPG|nhỏ|phải|250px|Hình 2:Một số hình ảnh khác về phân tử PolimePolyme]]
 
==Các khái niệm cơ bản==
*Khối lượng phân tử polimepolyme:
::'''M = n.m'''
:''trong đó''
::M: khối lượng phân tử polimepolyme
::m: [[khối lượng]] của một đơn vị [[monome]]
::n: hệ số [[trùng hợp]] hoặc hệ số [[trùng ngưng]]
[[Tập tin:POLYMER.jpg|thumb|Hình minh họa cho polymer]]
Trong khoa học nghiên cứu polimepolyme, người ta thường sử dụng 02 khái niệm khác của khối lượng phân tử:
:+ Khối lượng phân tử trung bình số ''(the number average molecular mass)'':
<center><math>M_{n} = \frac{\sum N_{i}M_{i}}{\sum N_{i}}</math></center>
Dòng 24:
<center><math>M_{w} = \sum W_{i}M_{i} = \frac{\sum (N_{i}M_{i})M_{i}}{\sum (N_{i}M_{i})} = \frac{\sum N_{i}M_{i}^2}{\sum N_{i}M_{i}}</math></center>
<center>''Với'' <math>W_{i} = \frac{N_{i}M_{i}}{\sum (N_{i}M_{i})}</math></center>
*Độ trùng hợp là số mắt xích cơ bản trong phân tử polimepolyme.
*Mắt xích cơ bản: là phần lặp đi lặp lại trong phân tử PolimePolyme. Mắt xích cơ bản có cấu tạo giống [[monome]] trong [[phản ứng trùng hợp]] và tương đối giống monome trong [[phản ứng trùng hợp#Phản ứng trùng ngưng|phản ứng trùng ngưng]].
 
==Các tính chất đặc trưng==
PolimePolyme có 2 tính chất chính:
*Thường là chất rắn, không bay hơi.
*Hầu hết PolimePolyme không tan trong [[nước]] hoặc các [[dung môi]] thông thường
 
==Các phản ứng tổng hợp polimepolyme==
===[[Phản ứng trùng hợp]]===
Phản ứng trùng hợp là phản ứng kết hợp nhiều [[monome]] của cùng một chất tạo thành polimepolyme.
:nCH<sub>2</sub>=CH-CH=CH<sub>2</sub> → (-CH<sub>2</sub>-CH=CH-CH<sub>2</sub>-)<sub>n</sub>
 
Phản ứng trùng hợp [[Butađien]]1,3
=== [[Phản ứng trùng hợp#Phản ứng trùng ngưng|Phản ứng trùng ngưng]] ===
Phản ứng trùng ngưng là phản ứng kết hợp nhiều [[monome]] tạo thành polimepolyme và một sản phẩm phụ (chủ yếu là [[nước]]). Điều kiện: các monome phải có hai nhóm chức có khả năng tách nước. Ví dụ:
:n '''H'''-NH-(CH<sub>2</sub>)<sub>5</sub>-CO-'''OH''' → (-NH-(CH<sub>2</sub>)<sub>5</sub>-CO-)<sub>n</sub> + nH<sub>2</sub>O
:n ''p''-'''HO'''-CO-C<sub>6</sub>H<sub>4</sub>-CO-'''OH''' + n '''H'''-OCH<sub>2</sub>-CH<sub>2</sub>O-'''H''' → (-CO-C<sub>6</sub>H<sub>4</sub>-CO-OCH<sub>2</sub>-CH<sub>2</sub>O-)<sub>n</sub> + 2nH<sub>2</sub>O
 
=== Phản ứng trùng-cộng hợp ===
Phản ứng trùng-cộng hợp là phản ứng kết hợp nhiều [[monome]] của hai hay nhiều chất tạo thành polimepolyme. Quá trình gồm 2 khâu:
*Các monome kết hợp với nhau thành một monome chính nhờ phản ứng cộng (điều kiện: ít nhất một trong hai chất phải có liên kết đôi).
*Monome vừa tạo ra sẽ kết hợp với nhau tạo polimepolyme hoàn chỉnh.
 
==Cấu trúc phân tử polimepolyme==
=== Sự sắp xếp của nguyên tử và các nhóm thế trong mạch chính ===
[[Tập tin:Cau truc Polime.PNG|nhỏ|giữa|1000px|Cấu trúc phân tử PolimePolyme]]
 
=== Đồng phân quang học ===
PolimePolyme có đồng phân dạng này khi có nguyên tử Các bon bất đối trong mạch.
[[Tập tin:Polypropylene tacticity.svg|nhỏ|giữa|600px]]
 
== Phân loại polimepolyme ==
Dựa theo nguồn gốc PolimePolyme gồm có 2 loại chính:
*PolimePolyme tự nhiên: [[tinh bột]], [[protein]], [[cao su]],...
*PolimePolyme nhân tạo: [[polyetylen|polyetilen]], tơ [[nilon]], cao su buna,...
== Một số PolimePolyme tiêu biểu ==
===Xenlulo===
Năm 1869. Hai - ớt, một công nhân in ấn ở [[Thành phố New York|New York]] đã cặm cụi nghiên cứu để tìm ra loại bóng Bi - a tốt nhất và ông đã thành công bằng cách chế ra xenluloit. Xenlulo được chế tạo bằng cách lấy [[bông]] nhúng [[axít sunfuric|axit sunfuric]] đặc rồi hòa vào trong [[cồn]]. Cho 1 viên [[long não]] vào rồi khuấy đều.
Dòng 74:
*Tơ tự nhiên là tơ có sẵn trong tự nhiên như bông, len, tơ tằm.
*Tơ [[hóa học]] gồm 2 nhóm:
:-Tơ tổng hợp(chế tạo từ polimepolyme tổng hợp) như các loại poliamit (nilon 6),tơ vinylic(nitron)...
:-Tơ bán tổng hợp (tơ nhân tạo):Chế tạo từ các polimepolyme thiên nhiên thông qua một số phương trình hóa học. VD: tơ visco, xenlulozơ axetat
Tơ hóa học thường có ưu điểm là bền, đẹp, phơi mau khô,...