Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alexander Gerst”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tony0616 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:59.1573836
Dòng 18:
| selection = [[:en:List of astronauts by selection#2009|2009 ESA Group]]
| mission = Cuộc thám hiểm 40/41 tại [[Trạm vũ trụ Quốc tế]]
| insignia = [[FileTập tin:Soyuz-TMA-13M-Mission-Patch.png|40px]] [[FileTập tin:ISS Expedition 40 Patch.png|40px]] [[FileTập tin:ISS Expedition 41 Patch.png|40px]]
| retirement =
| awards = Bernd Rendel-Preis
}}
 
Tiến sĩ '''Alexander Gerst''' (sinh [[3 tháng 5|ngày 3 tháng 5]] [[1976]] tại [[Künzelsau]], [[Baden-Württemberg|Baden-Württemberg,]], [[Đức]]) là một phi hành gia thuộc [[Cơ quan vũ trụ Châu Âu]] và là một nhà [[Địa vật lý|vật lý địa chất học]]. Vào năm 2009 ông được chọn để tham gia chương trình huấn luyện vũ trụ. Ông từng là thành viên phi hành đoàn của [[Trạm vũ trụ Quốc tế|Trạm vũ trụ Quốc tế]] từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2014.
 
Ông từng theo học tại [[Viện công nghệ Karlsruhe]], [[Đức]] và lấy bằng về [[Địa vật lý|vật lý địa chất học]].<ref>{{Bản mẫu:Chú thích web|url=http://www.esa.int/Our_Activities/Human_Spaceflight/Astronauts/Alexander_Gerst|title=Alexander Gerst|publisher=European Space Agency}}</ref> Ông cũng đã học về [[Khoa học Trái Đất|khoa học trái đất]] ở trường [[Đại học Wellington Victoria]] ở [[New Zealand]] và lấy được bằng thạc sĩ. Ông bắt đầu công việc nghiên cứu từ năm 2005 và nhận được bằng Tiến sĩ về khoa học tự nhiên của Viện vật lý địa chất của [[Đại học Hamburg|Đại Học Hamburg]] vào năm 2010. Ông có sở thích leo núi, lặn và nhảy dù.
 
Ông chính thức được chọn làm phi hành gia của [[Cơ quan vũ trụ Châu Âu]] vào năm 2009.<ref>{{Bản mẫu:Chú thích web|url=http://www.esa.int/esaCP/SEMRO90OWUF_index_0.html|title=ESA prepares for the next generation of human spaceflight and exploration by recruiting a new class of European astronauts|date=Mayngày 20, tháng 5 năm 2009|publisher=[[European Space Agency]]|accessdate=Februaryngày 25, tháng 2 năm 2010}}</ref> Lần bay vào không gian đầu tiên của ông là từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2014 với tư cách thành viên phi hành đoàn của cuộc thám hiểm 40/41 tại [[Trạm vũ trụ Quốc tế]].<ref name="msc">{{Bản mẫu:Chú thích web|last=Clark|first=Stephen|title=Mission Status Center|url=http://spaceflightnow.com/station/exp40/status.html|publisher=Spaceflight Now|accessdate=ngày 28 Maytháng 5 năm 2014}}</ref><ref>{{Bản mẫu:Chú thích web|title=Expedition 41 Lands Safely in Kazakhstan|url=https://blogs.nasa.gov/spacestation/2014/11/09/expedition-41-lands-safely-in-kazakhstan/|publisher=NASA|accessdate=ngày 10 Novembertháng 11 năm 2014}}</ref>
 
Vào ngày 10 tháng 2014, lúc 03 giờ 58 giờ GMT (04:58 CET), ông đã hạ cánh trở lại trái đất này cùng phi thuyền Soyuz TMA-13M. Cũng chính chiếc phi thuyền này cũng đã đưa ông lên [[Trạm vũ trụ Quốc tế]] vào ngày 28 tháng 5 năm 2014.
 
Vào mùa hè năm 2018, một lần nữa ông sẽ đến làm việc tại [[Trạm vũ trụ Quốc tế]], lần này với tư cách chỉ huy của trạm.<ref>{{Bản mẫu:Internetquelle|url=http://www.faz.net/agenturmeldungen/dpa/alexander-gerst-wird-erster-deutscher-kommandant-im-all-14239849.html|titel=Alexander Gerst wird erster deutscher Kommandant im All|hrsg=faz|datum=2016-05-18|zugriff=2016-05-18}}</ref>
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
 
== References ==
{{Reflist}}
[[Thể loại:Sinh 1976]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]