Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Christian Fuchs”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:26.4255115
Dòng 5:
| caption = Fuchs trong màu áo đội tuyển Áo năm 2016
| fullname =Christian Fuchs
| birth_date = {{birth date and age|1986|4|7|df=y}}<ref name="Premier League">{{citechú thích web |url=http://www.premierleague.com/en-gb/players/profile.overview.html/christian-fuchs |title=Thông tin về Christian Fuchs trên trang web của Premier League |author=<!--Staff writer(s); no by-line.--> |date=2016 |publisher=Barclays Premier League |accessdate = ngày 8 tháng 2 năm 2016-02-08}}</ref>
| birth_place = [[Neunkirchen, Áo|Neunkirchen]], [[Áo]]
| height = {{height|m=1,86}}<ref name="Premier League"/>
Dòng 33:
== Sự nghiệp câu lạc bộ ==
=== Giai đoạn đầu sự nghiệp ===
Anh sinh tại [[Neunkirchen, Áo|Neunkirchen]], [[Niederösterreich]], có cha là một thủ môn nghiệp dư. Anh bắt đầu sự nghiệp ở vị trí tiền đạo tại SVg Pitten trước khi đến đội bóng [[1. Wiener Neustädter SC]] vào năm 11 tuổi. Năm 17 tuổi, anh ký hợp đồng thi đấu chuyên nghiệp đầu tiên tại [[SV Mattersburg]]. Trong hai mùa giải 2005-06 và 2006-07, Fuchs cùng Mattersburg hai lần liên tiếp vào đến bán kết [[Cúp bóng đá quốc gia Áo|Cúp quốc gia Áo]] nhưng đều để thua trước [[FK Austria Wien]]. Tại Mattersburg, Fuchs có 140 lần ra sân và ghi được 11 bàn thắng.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Who is Christian Fuchs? The lowdown on the Schalke defender being linked with Swansea City|url=http://www.walesonline.co.uk/sport/football/football-news/who-christian-fuchs-lowdown-schalke-9048598|accessdate =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016 |publisher=Wales Online|date =2015-04- ngày 15 tháng 4 năm 2015}}</ref>
=== VfL Bochum và 1. FSV Mainz 05 ===
Fuchs chuyển đến [[Đức]] thi đấu cho [[VfL Bochum]] ngay trước thềm giải đấu [[Euro 2008]]. Ngày 16 tháng 8, anh có trận đấu đầu tiên tại giải [[Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức|Bundesliga Đức]] trong trận đấu với [[Karlsruher SC]]. Ngày 1 tháng 2 năm 2009, trong trận lượt về với Karlsruher, anh ghi được bàn thắng đầu tiên tại giải đấu cao nhất nước Đức bằng một quả đá phạt. Trong mùa giải 2009-10, mùa giải thứ hai của Fuchs tại Đức, Bochum của anh bị rớt hạng Bundesliga.
 
Mùa hè năm 2010, Fuchs được đem cho [[1. FSV Mainz 05]] mượn. Kết thúc mùa giải 2010-11, Mainz đạt được thành tích tốt nhất của mình trong lịch sử tham dự Bundesliga là vị trí thứ năm.
=== Schalke 04 ===
Ngày 6 tháng 6 năm 2011, Fuchs ký hợp đồng có thời hạn 4 năm với [[FC Schalke 04|Schalke 04]].<ref>{{citechú newsthích báo|title=Official: Schalke sign Christian Fuchs from Mainz|url=http://www.goal.com/en/news/15/german-football/2011/06/06/2520032/official-schalke-sign-christian-fuchs-from-mainz|accessdate =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016 |publisher=Goal.com|date = ngày 6 tháng 6 năm 2011-06-06}}</ref> Ngay trong trận đấu đầu tiên cùng với Schalke, anh đã cùng đội bóng này giành được danh hiệu vô địch Siêu cúp Đức sau chiến thắng trước [[Borussia Dortmund]]. Bàn thắng đầu tiên của anh tại Bundesliga cho Schalke đến vào ngày 21 tháng 8 năm 2011 trong chiến thắng 4-2 trước đội bóng cũ FSV Mainz 05. Ngày 29 tháng 9 năm 2011, anh lập cú đúp giúp Schalke đánh bại [[Maccabi Haifa]] 3-1 tại [[UEFA Europa League]].<ref>{{citechú newsthích báo|title=Schalke sail past Maccabi Haifa on Stevens' return|url=http://www.uefa.com/uefaeuropaleague/season=2012/matches/round=2000272/match=2007318/postmatch/report/|accessdate =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016 |publisher=UEFA.com|date =2011-09- ngày 29 tháng 9 năm 2011}}</ref> Ở mùa giải 2011-12, anh có 4 bàn thắng và 15 pha kiến tạo.
 
Ngày 21 tháng 11 năm 2012, bàn thắng duy nhất của Fuchs từ một quả sút xa trong trận đấu với [[Olympiakos F.C.|Olympiakos]] giúp Schalke chính thức giành vé vào vòng đấu loại trực tiếp của UEFA Champions League.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Schalke through to last 16 of Champions League with 1-0 win over Olympiakos|url=http://www.skysports.com/football/schalke-vs-olympiakos/274072|accessdate =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016 |publisher=Sky Sports|date =2012-11- ngày 21 tháng 11 năm 2012}}</ref> Ngày 10 tháng 3 năm 2015, trong chiến thắng bất ngờ 4-3 của Schalke trước [[Real Madrid]] ngay tại sân [[Santiago Bernabéu]] trong trận lượt về vòng 1/16 [[UEFA Champions League 2014-15]], Fuchs là người đã mở tỉ số cho Schalke.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Real Madrid 3-4 FC Schalke 04|url=http://www.bbc.com/sport/football/31802502|accessdate =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016 |publisher=Sky Sports|date =2015-03- ngày 10 tháng 3 năm 2015}}</ref>
 
Hợp đồng giữa anh và Schalke hết hạn vào cuối mùa giải 2014/15. Sau 4 năm thi đấu cho Shalke, anh đã có 99 lần ra sân tại Bundesliga cùng đội bóng nước Đức.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Leicester City sign Christian Fuchs
|url=http://www.skysports.com/football/news/11712/9874266/leicester-city-sign-christian-fuchs|accessdate =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016 |publisher=Sky Sports|date = ngày 3 tháng 6 năm 2015-06-03}}</ref>
=== Leicester City ===
Ngày 3 tháng 6 năm 2015, [[Leicester City F.C.|Leicester City]] thông báo đã có được Fuchs theo dạng chuyển nhượng tự do với bản hợp đồng có thời hạn ba năm.<ref name"=Leicester City sign Christian Fuchs on free transfer from Schalke">{{citechú thích web |url = http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/32999056 | title = Leicester City sign Christian Fuchs on free transfer from Schalke | publisher = BBC Sport | date = ngày 3 Junetháng 6 năm 2015 | accessdate = 2016-06-ngày 12 tháng 6 năm 2016}}</ref> Ngày 28 tháng 11 năm 2015, anh có đường chuyền thành bàn đầu tiên tại Premier League và giúp người đồng đội [[Jamie Vardy]] đi vào lịch sử Ngoại hạng Anh với thành tích lập công trong 11 trận liên tiếp trong trận hòa 1-1 với [[Manchester United]].<ref>{{citechú thích web |url = http://www.bbc.com/sport/football/34887484 | title = Leicester City 1-1 Manchester United| publisher = BBC Sport | date = 2015-11-ngày 28 tháng 11 năm 2015 | accessdate = 2016-06-ngày 12 tháng 6 năm 2016}}</ref> Ngày 3 tháng 4 năm 2016, Fuchs có đường chuyền cho Wes Morgan đánh đầu ghi bàn thắng duy nhất trong trận đấu với [[Southampton F.C. |Southampton]], giúp Leicester giữ vững ngôi đầu bảng Ngoại hạng Anh, duy trì khoảng cách 7 điểm so với [[Tottenham Hotspur F.C.|Tottenham]].<ref>{{citechú newsthích báo|title=Leicester City 1-0 Southampton: Wes Morgan's bullet header sends Claudio Ranieri's team seven points clear at top of Premier League|url= http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-3521408/Leicester-City-1-0-Southampton-Wes-Morgan-s-bullet-header-sends-Claudio-Ranieri-s-team-seven-points-clear-Premier-League.html#ixzz4BO1MONcx |accessdate =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016 |publisher=Mail Online|date = ngày 3 tháng 4 năm 2016-04-03}}</ref> Trong mùa giải đầu tiên tại Anh, anh đã cùng Leicester giành chức vô địch [[Premier League]] và trở thành cầu thủ người Áo thứ hai sau [[Alex Manninger]] làm được điều đó.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Leicester City: The ridiculous statistics|url=http://www.football365.com/news/leicester-city-the-ridiculous-statistics|accessdate=3 May 2016|publisher=Football 365|date =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016}}</ref>
== Sự nghiệp đội tuyển quốc gia ==
[[FileTập tin:AUT vs. MDA 2015-09-05 (041).jpg|thumb|upright|Fuchs thi đấu cho đội tuyển Áo vào tháng 9 năm 2015]]
Fuchs từng là thành viên đội U-17 Áo đứng hạng ba tại giải bóng đá U-17 Châu Âu năm 2003. Ngày 23 tháng 5 năm 2006, anh có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển Áo trong trận giao hữu với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia|Croatia]].
 
Tại [[Euro 2008]], giải đấu mà Áo là nước chủ nhà, Fuchs có cơ hội được ra sân một lần trong trận đấu cuối cùng của vòng bảng với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức| Đức]]. Ngày 11 tháng 8 năm 2010, Fuchs lần đầu tiên được làm đội trưởng đội tuyển Áo trong trận giao hữu thua Thụy Sỹ 0-1 tại [[Klagenfurt]].<ref>{{citechú newsthích báo|title=Zu harmlos für die Schweiz|trans_title=Too harmless for Switzerland|url=http://sport.orf.at/stories/2008533/2008526/|accessdate =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016 |publisher=ORF|date=ngày 13 Augusttháng 8 năm 2010|language=Tiếng Đức}}</ref> Ngày 17 tháng 11, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong màu áo đội tuyển, gỡ hòa 1-1 trong trận giao hữu thua Hy Lạp 2-1.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Debüttreffer reicht nicht|trans_title=First goal not enough|url=http://de.uefa.com/uefaeuro/news/newsid=1564966.html|accessdate =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016 |publisher=UEFA|date=ngày 17 Novembertháng 11 năm 2010|language=Tiếng Đức}}</ref>
 
Tại [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 (vòng loại)|vòng loại Euro 2016]], Fuchs góp mặt trong tất cả các trận đấu và Áo chỉ để thủng lưới 5 bàn sau 10 trận và có đến 6 trận giữ sạch lưới để chính thức có mặt tại [[Euro 2016]] với vị trí nhất bảng.<ref>{{citechú newsthích báo|title=Leicester City and Austria defender Christian Fuchs one of best choices for Euro 2016 fantasy team|url= http://www.leicestermercury.co.uk/Leicester-City-Austria-defender-Christian-Fuchs/story-29385915-detail/story.html|accessdate =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016 |publisher=Leicester Mercury|date =2016-06- ngày 10 tháng 6 năm 2016}}</ref> Fuchs được triệu tập vào đội hình đội tuyển Áo tham dự Euro 2016 và anh cũng là đội trưởng đội tuyển nước này tại giải đấu.<ref>{{citechú newsthích báo|title=TOP FOX Euro 2016: Leicester’s Premier League winner Christian Fuchs set to captain Austria as defender is named in 23-man squad|url=https://www.thesun.co.uk/sport/football/1228883/euro-2016-leicesters-premier-league-winner-christian-fuchs-set-to-captain-austria-as-defender-is-named-in-23-man-squad/|accessdate =2016-06- ngày 12 tháng 6 năm 2016 |publisher=The Sun|date = ngày 1 tháng 6 năm 2016-06-01}}</ref>
==Danh hiệu==
;Schalke 04
Dòng 60:
*[[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh|Ngoại hạng Anh]]: [[Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2015-16|2015-16]]
== Chú thích ==
{{reflisttham khảo|2}}
== Liên kết ngoài ==
{{commons category}}
Dòng 76:
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Schalke 04]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Leicester City]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Bundesliga]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Premier League]]