Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Eric Clapton”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 30:
Clapton được tặng một chiếc guitar acoustic hiệu Hoyer vào ngày sinh nhật tuổi 13, song thứ nhạc cụ đắt tiền bằng thép này lại quá khó chơi nên cậu nhanh chóng mất sự quan tâm<ref name=GUI>Bob Gulla (2008) [http://books.google.com/books?id=DL3I9qQWdeAC&pg=PA40&dq=eric+clapton+hoyer&hl=en&ei=g64aTdKBIsnQhAenwNy4Dg&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=4&ved=0CDkQ6AEwAw#v=onepage&q=eric%20clapton%20hoyer&f=false Guitar Gods: The 25 Players Who Made Rock History] pgs. 40–41. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010</ref>. Phải tới tận 2 năm sau, Eric mới cầm nó lại và tập luyện một cách chăm chỉ<ref name=GUI>Bob Gulla (2008) [http://books.google.com/books?id=DL3I9qQWdeAC&pg=PA40&dq=eric+clapton+hoyer&hl=en&ei=g64aTdKBIsnQhAenwNy4Dg&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=4&ved=0CDkQ6AEwAw#v=onepage&q=eric%20clapton%20hoyer&f=false Guitar Gods: The 25 Players Who Made Rock History] pgs. 40–41. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010</ref>. Cậu sớm nghe và ảnh hưởng bởi nhạc [[blues]], chơi thành thục nhiều hợp âm qua việc đánh theo những giai điệu nghe được qua các bản thu âm<ref name=clap>Clapton, Eric (2007) ''Eric Clapton: The Autobiography'', pg. 22. Century, 2007</ref>. Clapton tập luyện đều đặn khi sở hữu một chiếc máy phát và thu âm xách tay [[Grundig]], nghe đi nghe lại nhiều lần cho tới khi cậu thấy đúng nhất<ref name=clap>Clapton, Eric (2007) ''Eric Clapton: The Autobiography'', pg. 22. Century, 2007</ref><ref name=thomp>Thompson, Dave (2006) ''Cream: How Eric Clapton Took the World by Storm'' pgs. 31–32. Virgin Books, 2006</ref>.
 
Năm 1961, sau khi rời trường Hollyfield ở Surbiton, Clapton theo học Trường nghệ thuật Kingston song bỏ dở năm cuối tốt nghiệp khi thấy rằng mình quan tâm tới âm nhạc hơn là nghệ thuật. Khả năng chơi guitar của cậu tiến bộ trông thấy, và tới năm 16 tuổi, Clapton đã gây được nhiều chú ý<ref name=thomp>Thompson, Dave (2006) ''Cream: How Eric Clapton Took the World by Storm'' pgs. 31–32. Virgin Books, 2006</ref>. Trong thời gian này, cậu bắt đầu đi chơi đàn dạo ngoài đường xung quanh vùng [[Kingston upon Thames|Kingston]], [[Richmond, London|Richmond]], thậm chí cả [[West End của Luân Đôn|West End]]<ref>Welch, Chris (1994) [http://www.cream2005.com/theband_ericclapton.lasso Extract]</ref>. Năm 1962, Clapton bắt đầu trình diễn cùng [[David Brock]] tại nhiều tụ điểm ở Surrey<ref name=thomp>Thompson, Dave (2006) ''Cream: How Eric Clapton Took the World by Storm'' tr. 31–32. Virgin Books, 2006</ref>. Năm 17 tuổi, cậu tham gia vào ban nhạc chính thức đầu tiên – nhóm R&B có tên The Roosters – cùng với [[Tom McGuinness]]<ref name=BIOG>[http://www.rollingstone.com/music/artists/eric-clapton/biographyc Eric Clapton: Biography]{{dead link|date=July 2011}} ''[[Rolling Stone]]''. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010</ref>. Cậu chơi cùng ban nhạc tới tháng 1 năm 1963. Tháng 10 cùng năm, Clapton 7 lần trở thành nghệ sĩ khách mời cho nhóm [[Brian Casser|Casey Jones & the Engineers]]<ref name=BIOG>{{cite web|url=http://www.rollingstone.com/music/artists/eric-clapton/biography|title=Eric Clapton: Biography|work=Rolling Stone|accessdate=june 10, 2016}}</ref>.
 
== Sự nghiệp ==