Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Stasi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay tập tin Emblema_Stasi.svg bằng tập tin Emblem_Stasi.svg (được thay thế bởi CommonsDelinker vì lí do: File renamed: File renaming criterion #3: To correc
Xixaxixup (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 35:
|child2_agency =
}}
'''Bộ An ninh Quốc gia''' (tiếng Đức: ''Ministerium für Staatssicherheit'', MfS), thường được biết đến là '''Stasi''' ({{IPA-de|ˈʃtɑːziː|IPA}}) (viết tắt {{lang-de|'''Sta'''ats'''si'''cherheit}}, nghĩa là An ninh Quốc gia), là cơ quan tình báo nội vụ và hải ngoại của [[Cộng hòa Dân chủ Đức|Cộng hoà Dân chủ Đức]] (hay còn gọi là Đông Đức). Cơ quan này còn có nhiệm vụ điều tra những hành động phạm pháp về chính trị. Stasi có trụ sở tại [[Đông Berlin]], toạ lạc tại một khu riêng biệt lớn ở Lichtenberg, Berlin cùng với một số văn phòng nhỏ hơn ở khắp thành phố. Bộ này về mặt đối nội là một dụng cụ để đàn áp và kiểm soát người dân DDR của Đảng SED để có thể giữ được quyền lực. Nó dùng tất cả mọi phương tiện để kiểm soát, đe dọa, khủng bố<ref>Katrin Schoelkopf, Stefan Schulz: [http://www.welt.de/print-welt/article181909/Erinnerung_an_den_Terror_der_Stasi.html ''Erinnerung an den Terror der Stasi'']. In: Die Welt vom 5.&nbsp;Dezember 2005.</ref><ref>Susanne Leinemann: [http://www.welt.de/print-welt/article589670/Stasi_Terror_werktags_von_9_bis_18_Uhr.html ''Stasi-Terror werktags von 9 bis 18 Uhr'']. In: Die Welt vom 8.&nbsp;November 1999.</ref> và đập tan những phe đối lập và những người chỉ trích chế độ. Đây được coi là một trong những cơ quan [[tình báo]] và cảnh sát mật hoạt động hiệu quả nhất thế giới. Khẩu hiệu của nó là "''Schild und Schwert der Partei''" (Lá chắn và Thanh gươm của Đảng), tức nhắc đến Đảng Xã hội Thống nhất Đức (SED). Ngày nay nó bị coi là một tổ chức tội phạm. Sau năm 1990, một số nhân viên của Stasi đã bị khởi tố do những tội phạm của mình.
 
Bên cạnh MfS còn có một cơ quan tình báo khác ở DDR, cơ quan tình báo Quân đội với trụ sở ở Berlin-Köpenick.
 
==Thành lập Stasi==
Stasi được thành lập ngày 8 tháng hai, 1950<ref name="Glees1996">{{chú thích sách|last=Glees|first=Anthony|title=Reinventing Germany: German political development since 1945|url=http://books.google.com/books?id=S-f-6xq2mvQC&pg=PA213|accessdate=ngày 14 tháng 1 năm 2012|date=ngày 1 tháng 8 năm 1996|publisher=Berg|isbn=978-1-85973-185-7|page=213}}</ref>. Nó phỏng theo mô hình hoạt động của MGB ("Bộ An ninh Quốc gia" của [[Liên Xô]]). [[Wilhelm Zaisser]] là bộ trưởng đầu tiên, và [[Erich Mielke]] là đại diện của ông. Cho tới cuối năm đó thì bộ này đã có tới 2700 nhân viên. Zaisser, người mà đã cố hạ bệ tổng bí thư SED [[Walter Ulbricht]] sau cuộc [[nổi dậy tại Đông Đức 1953]],<ref>[http://books.google.com/books?id=vzmNb84n7sUC&printsec=frontcover&dq=%22The+East+German+leadership%22+%22Peter+Grieder%22&source=bl&ots=Ozz34v8Uji&sig=DhozUCiQr298zYVvDYyXqvMM4xs&hl=en&ei=sct_S_zhCpqk_QbyvtWABw&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=4&ved=0CBAQ6AEwAw#v=onepage&q=&f=false] pp. 53–85</ref> đã bị Ulbricht thay thế bởi [[Ernst Wollweber]]. Wollweber đã từ chức năm 1957 sau khi đụng chạm với Ulbricht và [[Erich Honecker]], và người đại diện cho ông ta, Erich Mielke, đã lên nắm quyền.
 
Năm 1957, [[Markus Wolf]] trở thành trưởng phòng của cơ quan tình báo hải ngoại với tên gọi là [[:de:Hauptverwaltung Aufklärung|Hauptverwaltung Aufklärung]]. Wolf đã đạt được nhiều thành công trong nhiệm vụ đưa gián điệp trà trộn vào chính phủ, các giới chính trị và kinh tế của Tây Đức. Một trường hợp mà gây nhiều tiếng vang nhất là vụ [[Günter Guillaume]], khiến thủ tướng Tây Đức, ông Willy Brand phải từ chức vào tháng 5 1974. Năm 1986, Wolf về hưu và được nối tiếp bởi [[Werner Grossmann]].
Dòng 46:
== Tổ chức ==
=== Nhân viên chính thức ===
Số nhân viên Stasi càng ngày càncàng gia tăng. Năm 1949 họ chỉ có 1.150 nhân viên, đến 31 tháng 10 năm 1989 nó tăng lên thành 91.015 (trong đó có 13.073 lính tình nguyện).<ref>Vgl. [[Jens Gieseke]]: ''Die hauptamtlichen Mitarbeiter der Staatssicherheit.'' Berlin 2000, ISBN 3-86153-227-1, S. 552–557.</ref> Từ khi có mặt Stasi đã có tổng cộng 250.000 nhân viên chính thức, trong đó khoảng 100.000 lính tình nguyện.<ref>Vgl. BStU: ''Kurzinformationen zum Ministerium für Staatssicherheit (MfS).'' [https://web.archive.org/web/20091130085429/http://www.bstu.bund.de/cln_012/nn_712828/DE/MfS-DDR-Geschichte/Hintergruende-zur-Staatssicherheit/Kurzinformation/kurzinformation__node.html__nnn=true archivierte Version] vom 30. November 2009. Die Zahl von 250.000 hauptamtlichen Mitarbeitern findet sich auch bei Helmut Müller-Enbergs: ''Zum Umgang mit inoffiziellen Mitarbeitern - Gerechtigkeit im Rechtsstaat?'' In: Deutscher Bundestag (Hrsg.): ''Materialien der Enquete-Kommission „Überwindung der Folgen der SED-Diktatur im Prozeß der deutschen Einheit“'', Band IV/2, Baden-Baden 1999, S. 1335–1398, hier S. 1336.</ref> Gần 85 % là đàn ông. Đàn bà thường chỉ làm việc đánh máy, trong nhà ăn, y tá trong bộ phận y tế.<ref>Renate Ellmenreich: ''Frauen bei der Stasi. Am Beispiel der MfS-Bezirksverwaltung Gera.'' Erfurt 1999, ISBN 3-932303-17-2, S. 13.</ref>
 
=== Nhân viên không chính thức ===
Dòng 55:
 
=== Làm việc cho các doanh nghiệp nhà nước Nga ===
Cựu điệp viên Stasi Matthias Warnig (biệt hiệu "Arthur") hiện thời là giám đốc điều hành hãng [[Nord Stream]], thiết lập các ống gas từ Nga sang châu Âu.<ref name="kupchinsky">[http://www.jamestown.org/single/?no_cache=1&tx_ttnews%5Btt_news%5D=35128 Nord Stream, Matthias Warnig (codename "Arthur") and the Gazprom Lobby] ''Eurasia Daily Monitor'' Volume: 6 Issue: 114</ref> Những cuộc điều tra Đức đã tiết lộ một số người điều hành quan trọng của hãng [[Gazprom Germania]] trước đây là điệp viên của Đức.<ref name=Stasi>[http://www.jamestown.org/single/?no_cache=1&tx_ttnews%5Btt_news%5D=35034 Gazprom's Loyalists in Berlin and Brussels]. ''Eurasia Daily Monitor'' Volume: 6 Issue: 100. ngày 26 tháng 5 năm 2009</ref><ref>[http://www.thelocal.de/money/20080507-11753.html Police investigate Gazprom executive's Stasi past]</ref>
Những cuộc điều tra Đức đã tiết lộ một số người điều hành quan trọng của hãng [[Gazprom Germania]] trước đây là điệp viên của Đức.<ref name=Stasi>[http://www.jamestown.org/single/?no_cache=1&tx_ttnews%5Btt_news%5D=35034 Gazprom's Loyalists in Berlin and Brussels]. ''Eurasia Daily Monitor'' Volume: 6 Issue: 100. ngày 26 tháng 5 năm 2009</ref><ref>[http://www.thelocal.de/money/20080507-11753.html Police investigate Gazprom executive's Stasi past]</ref>
 
==Tham khảo==