Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hãn quốc Kim Trướng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:31.0630000
n clean up, replaced: → (101), → (71) using AWB
Dòng 3:
|conventional_long_name = Зүчийн улс (''Ulus Jochi'')
|common_name = Kim Trướng hãn quốc
|continent = [[Lục địa Á-Âu|Đại lục Á-Âu]]
|status_text = Sự phân chia của [[Đế quốc Mông Cổ]]
|region =
|country =
|era = Cuối thời Trung Cổ
|status =
|event_start = Được thành lập sau khi [[Mông Cổ xâm lược Rus]]
|year_start = Thập niên 1240
|date_start =
|legislature = [[Kurultai]]
|event1 = [[Thanh Trướng hãn quốc]] và [[Bạch Trướng hãn quốc]] thống nhất
|date_event1 = 1379
|event2 = Tan rã thành [[Hãn quốc Lớn]]
|date_event2 = 1466
|event_end = Tàn tích cuối cùng bị khuất phục bởi [[Hãn quốc Krym]]
|year_end = 1502
|date_end =
|p1 = Đế quốc Mông Cổ
|flag_p1 =
|p2 = Liên minh Cuman-Kipchak
|flag_p2 = CumaniaCoA.png
|p3 = Volga Bulgaria
|flag_p3 =
|s1 = Hãn quốc Krym
|flag_s1 = Gerae-tamga.svg
|s2 = Hãn quốc Qasim
|flag_s2 =
|s3 = Hãn quốc Kazan
|flag_s3 =
|s4 = Hãn quốc Kazakh
|flag_s4 = Kazakh Khanate.svg
|s5 = Hãn quốc Uzbek
|flag_s5 =
|s6 = Hãn quốc Astrakhan
|flag_s6 =
|s7 = Hãn quốc Sibir
|flag_s7 =
|s8 = Hãn quốc Khiva
|flag_s8 =
|s9 = Nhà Timur
|flag_s9 =
|image_flag = Golden Horde flag 1339.svg
|image_coat =
|image_map = GoldenHorde1300.png
|image_map_caption = Kim Trướng hãn quốc (màu xanh), khoảng năm 1300.
|capital = [[Sarai (thành phố)|Sarai Batu]]
|common_languages = [[Tiếng Mông Cổ]] & [[nhóm ngôn ngữ Turk|tiếng Turk]]
|religion = [[Đạo Shaman]], và sau này [[Hồi giáo]]
|government_type = Bán [[quân chủ bầu cử]], sau này [[quân chủ cha truyền con nối]]
|leader1 = Hãn [[Oát Nhi Đáp]] ([[Bạch Trướng hãn quốc]])
|year_leader1 = 1226-1280
|leader2 = Hãn [[Bạt Đô]] ([[Thanh Trướng hãn quốc]])
|year_leader2 = 1242-1255
|leader3 = [[Tokhtamysh]]
|year_leader3 = 1379-1395
|leader4 = [[Küchük Muhammad]] ([[Hãn quốc Sarai]])
|year_leader4 = 1435-1459
|leader5 = [[Murtada]]
|year_leader5 = 1481-1499
|title_leader = [[Danh sách hãn của Kim Trướng hãn quốc|Hãn]]
|legislature = [[Kurultai]]
|stat_year1 = 1310
|stat_area1 = 6000000
}}
'''Kim Trướng hãn quốc''' hay '''Ulus Jochi''' ({{lang-mn|''Алтан Орд'', ''Altan Ord''}}; {{lang-tt|''Алтын Урда'', ''Altın Urda''}}; {{lang-ru|''Золотая Орда'', ''Zolotaya Orda''}}) là một tên gọi của người [[Đông Slav]] dành cho một [[hãn quốc]] [[Hồi giáo]]<ref>''Russia and the Golden Horde: The Mongol Impact on Medieval Russian History'' của Charles J. Halperin, trang 111</ref> [[người Mông Cổ|Mông Cổ]]<ref>[[Georgy Vladimirovich Vernadsky|G. Vernadsky]], M. Karpovich: ''The Mongols and Russia'', [[Đại học Yale|Nhà in Đại học Yale]], 1953</ref><ref name="Columbia">"[http://www.bartleby.com/65/go/GoldenHE.html Empire of the Golden Horde]", ''Bách khoa toàn thư Columbia'', ấn bản 6, 2001-05.</ref><ref name="May">T. May, "[http://www.accd.edu/sac/history/keller/Mongols/states3.html Khanate of the Golden Horde]", North Georgia College and State University.</ref>—sau này đã [[Các ngôn ngữ Turk|Turk hóa]]<ref name="Britannica1">"[http://www.britannica.com/eb/article-9037242/Golden-Horde Golden Horde]", trong [[Encyclopædia Britannica|Encyclopaedia Britannica]], 2007. Trích dẫn: "''cũng gọi là '''hãn quốc Kipchak''' là một tên gọi trong tiếng Nga để chỉ Ulus Juchi, phần phía tây của đế quốc Mông Cổ, đã phồn thịnh từ giữa thế kỷ 13 tới cuối thế kỷ 14. Người dân của Kim Trướng hãn quốc là hỗn hợp của người Turk và người Mông Cổ, với dân tộc thứ hai nói chung tạo thành tầng lớp quý tộc.''"</ref> - được thành lập ở vùng phía tây [[Đế quốc Mông Cổ]] sau khi [[Mông Cổ xâm lược Rus]] trong thập niên 1240: ngày nay là [[Nga]], [[Ukraina]], [[Moldova]], [[Kazakhstan]], và [[Kavkaz]]. Cũng được gọi là '''[[Ulus (thuật ngữ)|ulus]] [[Truật Xích|Jochi]] '''<ref name="Britannica1">Britannica1</ref> hay '''hãn quốc Kipchak''' (không nên nhầm với hãn quốc [[Kipchak]] trước khi nó bị người Mông Cổ chinh phục), lãnh thổ của Kim Trướng hãn quốc thời đỉnh điểm gồm hầu hết [[Đông Âu]] từ dãy núi [[Dãy núi Ural|Ural]] tới hữu ngạn [[sông Dnepr]], kéo dài về phía đông sâu vào tận [[Xibia|Siberi]]. Ở phía nam, đất đai của Kim Trướng hãn quốc kéo dài tới [[biển Đen]], [[dãy núi Kavkaz]], và các lãnh thổ của một triều đại Mông Cổ khác được gọi là [[hãn quốc Y Nhi]].<ref name="Britannica1" />
Dòng 82:
== Thời hoàng kim ==
{{Lịch sử Mông Cổ}}
Người dân Kim Trướng hãn quốc phần lớn là sự pha trộn giữa [[người Turk]] và [[người Mông Cổ]], những người sớm theo [[hồi giáo|đạo Hồi]].<ref>''Russia and the Golden Horde: The Mongol Impact on Medieval Russian History'', của Charles J. Halperin, tr. 111</ref> Đa số dân hãn quốc là người Turk: Người [[Kypchak]], [[Volga Tatar]], [[Khwarezm]], và những sắc tộc khác. Người dân hãn quốc này dần dần bị Turk hoá và mất đi bản sắc Mông Cổ, trong khi những hậu duệ của Bạt Đô có nguồn gốc từ các chiến binh Mông Cổ tạo thành tầng lớp quý tộc.<ref>[http://search.eb.com/eb/article-9037242 ''Encyclopædia Britannica'']</ref> Họ thường được người Nga và người châu Âu gọi là ''người [[Người Tatar|Tatar]]''. Người Nga giữ tên chung này cho cả nhóm tới thế kỷ 20. Tuy nhiên, hầu hết các thành viên của nhóm này tự phân biệt mình theo tên sắc tộc hay bộ lạc, một số người cũng tự coi mình là [[người Hồi giáo|tín đồ Hồi giáo]]. Đa số dân cư, cả dân nông nghiệp và du mục, đều sử dụng [[tiếng Kypchak]], một ngôn ngữ đã phát triển thành các ngôn ngữ khu vực của nhóm Kypchak sau khi hãn quốc tan rã.
 
Các hậu duệ của Bạt Đô cai trị Kim Trướng hãn quốc từ Sarai Batu và sau này là Sarai Berke, đều kiểm soát một vùng từ [[sông Volga]] và [[dãy núi Karpat]] tới cửa [[sông Donau|sông Danube]]. Các hậu duệ của Orda cai trị vùng từ [[sông Ural]] tới [[hồ Balkhash]]. Những cuộc điều tra dân số đã ghi nhận [[người Hoa|người Trung Quốc]] sống trong các khu dân cư tại các vùng của người Tatar ở [[Veliky Novgorod|Novgorod]], [[Tver]] và [[Moskva]].