Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá voi đầu cong”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: AlphamaEditor, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:22.7140000
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 24:
}}
 
'''Cá voi đầu cong''', '''cá voi Bắc cực''', '''cá voi Greenland''' hay '''cá voi Nga''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Balaena mysticetus''''') là một loài [[phân bộ Cá voi tấm sừng hàm|cá voi tấm sừng hàm]] thuộc họ [[Balaenidae]] trong phân bộ [[Phân bộ Cá voi tấm sừng hàm|Mysticeti]]. Loài cá voi chắc nịch, sẫm màu này không có vây lưng, có thể dài đếntừ 20 m và cân14-18m, nặng từ 7560-80 tấn tới 100 tấn<ref name=Rugh2008>{{chú thích sách|title=Encyclopedia of Marine Mammals|author=Rugh, David J. và Kim E.W. Shelden|chapter=Bowhead Whale|editor=Perrin, W.; Wursig, B. and Thewissen, J.|page=131|publisher=Academic Press|year=2008|isbn=}}</ref>; chỉ xếp sau [[cá voi xanh]], mặc dù chiều dài tối đa của cá voi đầu cong là ngắn hơn so với một số loài cá voi khác. Nó sống hoàn toàn ở vùng biển Bắc cực và gần Bắc cực giàu thức ăn, không giống như các loài cá voi khác di cư tới vùng vĩ độ thấp để kiếm ăn hoặc sinh sản. Cá heovoi đầu cong có lẽ là [[lớp Thú|động vật có vú]] sống lâu nhất, và có miệng lớn nhất trong số các loài [[động vật]].
 
Cá voi đầu cong đã là mục tiêu của nghề [[săn bắt cá voi]] từ rất lâu. Quần thể của nó đã bị suy giảm mạnh trước khi có sự tạm ngừng săn bắt năm 1966. Quần thể hiện tại được ước tính là trên 24.900 cá thể trên toàn thế giới, giảm từ khoảng 50.000 con trước khi có nghề [[săn bắt cá voi]]. {{Cần dẫn nguồn}}