Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bùi Văn Nhu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Gia nhập ngành Liêm phóng Pháp: sửa chính tả 3, replaced: 1 trong → một trong using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| hình=
| tên= Bùi Văn Nhu
| ngày sinh= [[20 tháng -12]], -1920
| nơi sinh= Long An, Việt Nam
| ngày mất= {{ngày mất và tuổi|1984|3|15|1920|12|20}}-3-1984
| nơi mất= Nam Hà, Việt Nam
| thuộc= [[Cảnh sát Quốc gia Việt Nam Cộng hòa|Cảnh lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1939-1975
| đơn vị=
| chỉ huy= Thời Pháp thuộc<br/>Quốc gia Việt namNam<br/>Việt Nam Cộng hòa
}}
'''Bùi Văn Nhu''' (1920-1984) là một sĩ quan chỉ huy cao cấp của [[Cảnh sát Quốc gia Việt Nam Cộng hòa]], mangcấp quân hàmbậc [[Chuẩn tướng]]. XuấtÔng xuất thân từ công chức thuộc sở Liêm phóng (Cảnh sát-Công an) của Pháp và phục vụ trong ngành này không gián đoạn từ năm 1939 đến năm 1975, ông được xem là nhân viên cảnh sát thâm niên nhất của ngành [[Cảnh sát Việt Nam Cộng hòa]].
 
==Thân thế==
Ông sinh ngày [[20 tháng 12]] năm 1920 trong một gia đình điền chủ khá giả tại Long Hiệp, Bến Lức, thuộc quận Gò Đen, tỉnh Chợ Lớn, Nam Kỳ thuộc Pháp (nay thuộc huyện [[Bến Lức]], tỉnh [[Long An]], Việt Nam). Song thân của ông là cụ Bùi Văn Châu và cụ Võ Thị Hương.
 
==Gia nhập ngành Liêm phóng Pháp==
Hàng 27 ⟶ 28:
 
Đầu tháng 1 năm 1960, ông được thăng ngạch Quận trưởng hạng 2 tại nhiệm. Qua tháng 5 năm 1961, ông nhận chức vụ Chánh sở Chuyên môn thuộc [[Tổng nha Cảnh sát Quốc gia]]. Tháng 7 cùng năm, ông thăng cấp Kiểm tra hạng 3 tại nhiệm.
 
==Thời kỳ Đệ nhị Cộng hòa==
Sau đảo chính ngày [[1 tháng 11]] năm 1963, tướng [[Mai Hữu Xuân]] kiêm chức Tổng giám đốc, ông được giữ chức Chánh sở Nội vụ thuộc Tổng nha Cảnh sát Quốc gia.
Hàng 41 ⟶ 43:
 
==Lưu đày cuối đời==
Trong những ngày cuối cùng của chính thể [[Việt Nam Cộng hòa]], ông là chỉ huy cảnh sát cao cấp nhất còn ở lại.

Sau ngày [[30 tháng 4]] năm 1975, ông bị chính quyền mới đưa đi cải tạo lưu đày.

Ông qua đời ngày [[15 tháng 3]] năm 1984 tại trại giam Nam Hà, Phủ Lý, [[Hà Nam Ninh]], hưởng thọ 64 tuổi.
 
==Nhận định==
{{cquote|
:''Nhu là một công chức kỳ cựu, từ ngạch Biên tập viên lên Quận trưởng, biết cách làm việc theo thủ tục hành chính của chế độ cũ, có uy tín trong ngành công an cảnh sát và trong ngạch hành chính.<ref>Nguyễn Văn Khiêm, ''Giữa hai trận tuyến''. NCB Thanh niên, 2014. tr. 114.</ref>}}
 
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Bùi Văn Châu và cụ Võ Thị Hương
Ông lập gia đình với bà Triệu Thị Hương. Ông bà có với nhau 9 người con. Ngoài ra, ông còn có một người vợ bé không rõ tên.<ref>Nguyễn Văn Khiêm, ''Giữa hai trận tuyến''. NCB Thanh niên, 2014. tr. 117.</ref>
*Phu nhân: Bà Triệu Thị Hương - Ông bà có với nhau 9 người con.
Ông lập gia đình với bà Triệu Thị Hương. Ông bà có với nhau 9 người con. :(Ngoài ra, ông còn có một người vợ bé không rõ tên.<ref>Nguyễn Văn Khiêm, ''Giữa hai trận tuyến''. NCB Thanh niên, 2014. tr. 117.</ref>)
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011), ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
 
* Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011), ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
{{thời gian sống|1920|1984}}
 
[[Thể loại:Sinh 1920]]
[[Thể loại:Mất 1984]]
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Long An]]