Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Nguyên Vỹ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: Chuẩn Tướng → Chuẩn tướng (2) using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên= Lê Nguyên Vỹ
| ngày
| ngày mất= {{ngày mất và tuổi|1975|4|30|1933|8|22}}
▲| hình=[[Tập tin:LeNguyenVy.jpg|150px]]
| nơi sinh= [[Sơn Tây]], [[Hà Nội]], [[Việt Nam]]
| nơi mất= [[Bình Dương]], [[Việt Nam]]
| phục vụ=[[Tập tin: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| thuộc= [[Tập tin: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
| năm phục vụ= 1951-1975
| cấp bậc= [[Tập tin: US-O7 insignia.svg|
| đơn vị= [[Binh chủng Nhảy dù Việt Nam Cộng hòa|Binh chủng Nhảy dù]]<br/>[[Sư đoàn 5 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 5 Bộ binh]]
| chỉ huy= [[Tập tin: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt
| công việc khác= Quận trưởng
}}
'''Lê Nguyên Vỹ''' (1933-[[1975]]), nguyên là một tướng lĩnh
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 22 tháng 8 năm 1933 tại [[Sơn Tây]] trong một gia đình
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
▲Ông sinh ngày 22 tháng 8 năm 1933 tại [[Sơn Tây]] trong một gia đình nho giáo và có truyền thống hiếu học. Là con của cụ Lê Nguyên Liên và cụ Lê thị Huệ. Ông tốt nghiệp trung học phổ thông chương trình Pháp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
Đầu năm 1951, ông tình nguyện nhập ngũ vào
:
Đầu năm 1953, ông được cử theo học khoá 1 Biệt kích tại Trung tâm Huấn luyện Biệt động đội tại Vạt Cháy (Bãi Cháy), Hòn Gai, Quảng Yên. Mãn
▲Đầu năm 1951, ông tình nguyện nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 52/204.567. Theo học khóa 2 [[*]]) toạ lạc ở Huế ''(khai giảng ngày 1 tháng 2 năm 1951, mãn khoá ngày 1 tháng 10 cùng năm)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, ông được chuyển về phục vụ trong Tiểu đoàn 19 Việt Nam thuộc Quân đội Quốc gia là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp với chức vụ Trung đội trưởng do Đại úy [[Đỗ Cao Trí]] làm Tiểu đoàn trưởng.
▲: ([[*]]) ''Trường Võ bị Địa phương Trung Việt còn gọi là Trường Võ bị Đập Đá. Vị trí trước đó là Trường Võ bị Quốc gia Huế, đã đào tạo được 2 khoá, sau dời về Đà Lạt đổi tên là Võ bị Liên Quân.
▲Đầu năm 1953, ông được cử theo học khoá 1 Biệt kích tại Trung tâm Huấn luyện Biệt động đội Vạt Cháy (Bãi Cháy), Hòn Gai, Quảng Yên. Mãn khoá trở về đơn vị gốc (Tiểu đoàn 19) ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử giữ chức Đại đội trưởng.
Ngày 1 tháng 3 năm 1954, Tiểu đoàn 19 Việt Nam giải tán dùng làm nòng cốt để thành lập Tiểu đoàn 6 Nhảy dù. Cùng năm, ông được tuyển chọn đi du học khóa huấn luyện viên Nhảy dù tại Pau, Pháp.
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Năm 1955, sau khi từ Quân đội Quốc gia chuyển sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông bị thương trong chiến trận đẩy lui lực lượng Bình Xuyên ra khỏi trường trung học Petrus Ký, Sài Gòn.
Đầu năm 1961, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. Sau đó chuyển trở lại Bộ binh được giữ chức Tiểu đoàn trưởng một Tiểu đoàn thuộc Trung đoàn 8, Sư đoàn 5 Bộ binh.
▲Năm 1955, sau khi từ Quân đội Quốc gia chuyển sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông bị thương trong chiến trận đẩy lui lực lượng Bình Xuyên ra khỏi trường trung học Petrus Ký, Sài Gòn. Qua giữa năm 1956, ông được thăng cấp [[Đại úy]] và được theo học lớp bộ binh cao cấp. Mãn khoá, ông được bổ nhiệm làm Quận trưởng Quận Bến Cát, Bình Dương.
: -''Cùng du học với ông còn có:▼
# ''Đại tá [[Ngô Hán Đồng]] (
# ''Trung tá Nguyễn Quang Hưng (
# ''Trung tá Võ Đại Khôi (
Trung tuần tháng
▲: Cùng du học với ông còn có:
▲# Đại tá [[Ngô Hán Đồng]] (khoá 2 Thủ đức, năm 1972 tử nạn được truy thăng Chuẩn tướng)
▲# Đại tá Nguyễn Hữu Duệ (khoá 6 Đà lạt, sau cùng là Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên)
▲# Trung tá Nguyễn Quang Hưng (khoá 7 Đà Lạt, sau cùng là Tham mưu trưởng Đại học Chiến tranh Chính trị)
▲# Trung tá Võ Đại Khôi (khoá 3 Đà Lạt, sau là Đại tá Tổng cục phó Tổng cục Quân huấn)
# ''Trung tá Nguyễn Bá Mạnh Hùng
▲: Thời điểm này, các sĩ quan chỉ huy và tham mưu cao cấp của Sư đoàn 5 như sau:
▲# Đại tá Trần Văn Thoàn (tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt, Tư lệnh phó)
▲# Đại tá Từ Vấn (khoá 12 Đà Lạt, Tham mưu trưởng).
▲# Đại tá Nguyễn Văn Vượng (Chỉ huy Trung đoàn 7)
▲# Trung tá Nguyễn Bá Mạnh Hùng (khoá 10 Đà Lạt, Chỉ huy Trung đoàn 8. Thăng cấp Đại tá tại nhiệm cuối năm 1974).
▲Ngày 1 tháng 11 năm 1974, ông được vinh thăng [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
==1975==
Ngày 30 tháng 4 năm 1975, sau khi nghe nhật lệnh của [[Tổng thống]] [[Dương Văn Minh]] kêu gọi chiến sĩ Quân Lực Việt Nam Cộng
▲Ngày 30 tháng 4 năm 1975, sau khi nghe nhật lệnh của [[Tổng thống]] [[Dương Văn Minh]] kêu gọi chiến sĩ Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa các cấp buông súng, ai ở đâu thì ở đó và chờ quân [[Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam]] đến bàn giao. Ông ra lệnh cho binh sĩ treo cờ trắng trước cổng căn cứ và cho thuộc cấp giải tán. Sau đó ông dùng khẩu Beretta 6.35 bắn vào đầu [[tự sát]] tại Bộ Tư lệnh ở Lai Khê (Bến Cát, Bình Dương).
Thi thể ông được an táng trong rừng cao su gần doanh trại Bộ Tư lệnh. Ngày 2 tháng 5 năm 1975 được thân nhân bốc lên đem về cải táng ở Hạnh Thông Tây, [[Gò Vấp]].
Năm 1987, Do Nghĩa trang Hạnh Thông Tây có lệnh giải
==Nhận xét==
:Tướng '''Lê Nguyên Vỹ''' được đánh giá là một chiến binh quả cảm, một sĩ quan mẫn cán, năng nổ, có tài tham mưu và là một chỉ huỵ bộc trực, thanh liêm, chống tham nhũng. Ông là một trong những vị tướng hiếm hoi của Quân lực Việt Nam Cộng hòa tinh thần tự lực cánh sinh, tinh thần tự trọng cao độ, không bao giờ ỷ lại vào sự trợ giúp từ phía Hoa Kỳ.<ref>[http://vantuyen.net/index.php?view=story&subjectid=22925]</ref>▼
▲Tướng '''Lê Nguyên Vỹ''' được đánh giá là một chiến binh quả cảm, một sĩ quan mẫn cán, năng nổ, có tài tham mưu và là một chỉ huỵ bộc trực, thanh liêm, chống tham nhũng. Ông là một trong những vị tướng hiếm hoi của Quân lực Việt Nam Cộng hòa tinh thần tự lực cánh sinh, tinh thần tự trọng cao độ, không bao giờ ỷ lại vào sự trợ giúp từ phía Hoa Kỳ.<ref>[http://vantuyen.net/index.php?view=story&subjectid=22925]</ref>
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Lê Nguyên Liên và cụ Lê Thị Huệ.
*Phu nhân: Bà : -Ông bà có 4 người con gồm 3 trai, 1 gái. Hiện nay bà và các con cháu định cư tại Hoa Kỳ. ==Tham khảo==
*
==Chú thích==
{{
▲* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} {{cần số trang}}
[[Thể loại:Sinh 1933]]
[[Thể loại:Mất 1975]]
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Sơn Tây]]
|