Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trương Minh Ký”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Thân thế: sửa chính tả 3, replaced: thứ 3 của → thứ ba của using AWB
Dòng 4:
Theo ''"Trương gia từ đường thế phả toàn tập"'' thì nguyên tổ của Trương Minh Ký ''"Trương Đạt, tự Văn phòng. Ông nguyên quán tỉnh [[Quảng Bình]], phủ Quảng Ninh, huyện Khang Lộc (nay là Phong Lộc) tổng Hoàng Phổ, xã Trường Dục, thiên cư vào tỉnh [[Bình Định]], phủ Quy Nhơn (nay là An Nhơn) huyện Tuy Viễn, tổng Thời Hòa (nay là Mỹ Thuận) thôn Nhơn Thuận (xưa là An Mỹ) lấy nghề nông làm nghiệp"''<ref>''"Trương gia từ đường thế phả toàn tập"'', Thành phố Hồ Chí Minh, 1998, trang 5.</ref>.
 
Cũng theo ''"Trương gia từ đường thế phả toàn tập"'' thì đệ nhất tổ của Trương Minh Ký là ông Trương MInh Kiều. Tuy gia tộc lập nghiệp tại Bình Định, nhưng ''"ông tổ đời một (1725-1778) tức người đầu tiên, đầu xuân [[Mậu Dần]], vào khai canh tại Hanh Thông xã, thuộc [[Gò Vấp]] nay."''<ref>''"Trương gia từ đường thế phả toàn tập"'', Thành phố Hồ Chí Minh, 1998, trang 6.</ref>. Danh tướng [[Trương Minh Giảng]] là hậu duệ đời thứ 3ba của dòng họ này, còn Trương Minh Ký là đời thứ 5.
 
Ông nguyên tên là '''Trương Minh Ngôn''' (''張明言''), sinh nhằm giờ Thìn ngày 13 tháng Chín năm [[Ất Mão]] dưới thời Tự Đức (tức ngày [[23 tháng 10]] năm [[1855]]), tại làng Hanh Thông, thuộc Bình Trị Hạ, huyện Bình Dương, tỉnh [[Gia Định (tỉnh)|Gia Định]] (nay thuộc quận [[Gò Vấp]], [[Thành phố Hồ Chí Minh]]). Song thân ông là ông Trương Minh Cẩn và bà Phạm Thị Nguyệt.