Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hệ thống thông tin địa lý”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi 2441341 của 117.2.55.154 (Thảo luận)
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: ml:ജി.ഐ.എസ്.; sửa cách trình bày
Dòng 11:
 
Hệ thống thông tin địa lý là hệ thống quản lý, phân tích và hiển thị tri thức địa lý, tri thức này được thể hiện qua các tập thông tin:
* Các bản đồ: giao diện trực tuyến với dữ liệu địa lý để tra cứu, trình bày kết quả và sử dụng như là một nền thao tác với thế giới thực
* Các tập thông tin địa lý: thông tin địa lý dạng file và dạng cơ sở dữ liệu gồm các yếu tố, mạng lưới, topology, địa hình, thuộc tính
* Các mô hình xử lý: tập hợp các quy trình xử lý để phân tích tự động
* Các mô hình dữ liệu: GIS cung cấp công cụ mạnh hơn là một cơ sở dữ liệu thông thường bao gồm quy tắc và sự toàn vẹn giống như các hệ thông tin khác. Lược đồ, quy tắc và sự toàn vẹn của dữ liệu địa lý đóng vai trò quan trọng
* [[Metadata]]: hay tài liệu miêu tả dữ liệu, cho phép người sử dụng tổ chức, tìm hiểu và truy nhập được tới tri thức địa lý..
 
== Các cách nhìn ==
Khi làm việc với hệ thống GIS có thể tiếp cận dưới các cách nhìn nhận như sau:{{fact}}
 
# Cơ sở dữ liệu địa lý (''Geodatabase'' - theo cách gọi của [[ESRI]]): GIS là một cơ sở dữ liệu không gian chuyển tải thông tin địa lý theo quan điểm gốc của mô hình dữ liệu GIS (yếu tố, topology, mạng lưới, raster,...)
# Hình tượng hoá (''Geovisualization''): GIS là tập các bản đồ thông minh thể hiện các yếu tố và quan hệ giữa các yếu tố trên mặt đất. Dựa trên thông tin địa lý có thể tạo nhiều loại bản đồ và sử dụng chúng như là một cửa sổ vào trong cơ sở dữ liệu để hỗ trợ tra cứu, phân tích và biên tập thông tin.
# Xử lý (''Geoprocessing''): GIS là các công cụ xử lý thông tin cho phép tạo ra các thông tin mới từ thông tin đã có. Các chức năng xử lý thông tin địa lý lấy thông tin từ các tập dữ liệu đã có, áp dụng các chức năng phân tích và ghi kết quả vào một tập mới.
 
Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được hiểu như là một công nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ (bản đồ) để biến chúng thành các thông tin trợ giúp quyết định cho các nhà quản lý.
Dòng 33:
Các thành phần của cơ sở dữ liệu không gian bao gồm:
 
* Tập hợp các dữ liệu dạng vector (tập các điểm, đường và vùng)
* Tập hợp các dữ liệu dạng raster (dạng mô hình DEM hoặc ảnh)
* Tập hợp các dữ liệu dạng mạng lưới (ví dụ như đường giao thông, lưới cấp thoát nước, lưới điện ...)
* Tập hợp các dữ liệu địa hình 3 chiều và bề mặt khác
* Dữ liệu đo đạc
* Dữ liệu dạng địa chỉ
* Các bảng dữ liệu là thành phần quan trọng của cơ sở dữ liệu không gian, được liên kết với các thành phần đồ họa với nhiều kiểu liên kết khác nhau.
 
Về khía cạnh [[công nghệ]], hình thể, vị trí không gian của các đối tượng cần quản lý, được miêu tả bằng các dữ liệu đồ hoạ. Trong khi đó, tính chất các đối tượng này được miêu tả bằng các dữ liệu thuộc tính.
Dòng 56:
 
== Xem thêm ==
* [[ArcView]]
* [[MapInfo]]
* [[Tô pô học]]
 
{{commonscat|GIS}}
[[desustav]]
 
[[Thể loại:Công nghệ thông tin]]
[[Thể loại:Địa lý học]]
 
[[desustav]]
 
[[ar:نظام المعلومات الجغرافي]]
Hàng 94 ⟶ 93:
[[hu:Földrajzi információs rendszer]]
[[mk:Географски информационен систем]]
[[ml:ജി.ഐ.എസ്.]]
[[nl:Geografisch informatiesysteem]]
[[ja:地理情報システム]]