Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khởi nghĩa Warszawa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n sửa chính tả 3, replaced: Quốc Xã → Quốc xã using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 8:
|date= [[1 tháng 8]] - [[2 tháng 10]] năm [[1944]]
|result= Cuộc khởi nghĩa của Ba Lan bị quân Đức dập tắt
|combatant1={{flagicon image|Flaga PPP.svg}} [[Armia Krajowa]]<br> {{flagicon image|Orl.jpg}} [[Armia Ludowa]]<br>{{flagicon|USSR|1923|name = Soviet Union}} [[Liên Xô]]<br>{{flagicon|Poland}} [[Tập đoàn quân Ba Lan số 1 (1944-1945)|Tập đoàn quân Ba Lan số 1]]<br>{{flagicon|USA}} [[Hoa Kỳ]]<br>{{flagicon|Anh}} [[Vương quốc Anh]]<br>{{flagicon|South Africa|1928}} [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]]
|combatant2={{flagicon|Nazi Germany}} [[Đức Quốc xã]]
|commander1={{flagicon image|Flaga PPP.svg}} [[Tadeusz Bór-Komorowski]] {{POW}}<br>{{flagicon image|Flaga PPP.svg}} [[Tadeusz Pełczyński]] {{POW}}<br>{{flagicon image|Flaga PPP.svg}} [[Antoni Chruściel]] {{POW}}<br>{{flagicon|USSR|1923|name = Soviet Union}} [[Konstantin Konstantinovich Rokossovsky|K. K. Rokossovsky]]<br>{{flagicon|Poland}} [[Zygmunt Berling]]
|commander2={{flagicon|Nazi Germany}}[[Walter Model]] <br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Nikolaus von Vormann]] <br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Rainer Stahel]] <br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Erich von dem Bach]] <br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Heinz Reinefarth]] <br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Bronislav Kaminski]] <br />{{flagicon|Шеврон українських національних частин у складі німецької армії 1944 рік.png}} [[Petro Gavrilovioch Dyachenko|P. G. Dyachenko]]
|strength1=''TínhGiai riêngđoạn quân khởi nghĩa Ba Lanđầu:''<br>20.000<ref name="BW">Borodziej, Włodzimierz (2006). ''The Warsaw Uprising of 1944''. Translated by Barbara Harshav. University of Wisconsin Press. ISBN 978-0-299-20730-4 p. 74.</ref> - 49.000 quân<ref name="AB1">Borowiec, Andrew (2001). ''Destroy Warsaw! Hitler's punishment, Stalin's revenge''. Westport, Connecticut: Praeger. ISBN 0-275-97005-1. p. 6.</ref><br>200.000 (bandân đầu)quân không vũ trang hỗ trợ<br>Giai đoạn sau:<br>''Quân khởi nghĩa Ba Lan:''<br>~70.000 quân<br>''Tập đoàn quân Ba Lan số 1:''<br> 50.000 quân<br>11-17 khẩu pháo cỡ lớn đủ loại, vài chục súng cối<br>13-21 xe tăng, xe bọc thép thu được từ quân Đức
|strength2=Giai đoạn đầu:<br>2 sư đoàn, 1 lữ đoàn<br> 13.000<ref>Borodziej, tr. 75.</ref> - 25.000 quân<ref name="WUmuseumcom">[http://www.1944.pl/index.php?a=site_text&id=12223&se_id=12355 Comparison of Forces], Warsaw Rising Museum</ref><br>Giai (banđoạn đầu)sau:<br>15 sư đoàn bộ binh, 4 sư đoàn thiết giáp<br>Khoảng 250.000 quân<br>1.000 khẩu pháo và súng cối<br> 270 xe tăng, 190 xe bọc thép<br>300 máy bay
|casualties1=''Quân khởi nghĩa Ba Lan'':<br>1012.000 người chết, 5.200-6.200000 mấtbị tíchthương, 5.000-6.200 bịngười thươngmất tích, 15.000 bị bắt<ref name="wufaq">{{chú thích web|url=http://www.warsawuprising.com/faq.htm |title=FAQ |publisher=Warsaw Uprising |accessdate=ngày 3 tháng 2 năm 2009}}</ref><br>''Tập đoàn quân Ba Lan số 1:''<br>5Gần 6.660000 thương vong<ref name="wufaq"/><br>''Dân thường Ba Lan:''<br>150.000-200.000 người bị giết<ref name="AB2">Borowiec, p. 179.</ref>
, 700.000 người bị xua đuổi khỏi thành phố.<ref name="wufaq"/>
|casualties2='''German forces''': <br /> 7.000–9000-9.000 người chết<ref name="wufaq"/><br /> 7.000 mất tích<ref name="wufaq"/><br /> 9.000 bị thương<ref name="wufaq"/><br /> 2.000 bị bắt<ref name="wufaq"/> <hr /> 310 xe tăng, xe bọc thép, 340 ôtôxe tải, 22 đại bác, 1 máy bay bị phá hủy hoặc thu giữ<ref name="wufaq"/>
 
}}
Dòng 28:
[[Winston Churchill]] khẩn nài với Stalin và [[Franklin D. Roosevelt]] để hỗ trợ cho lực lượng đồng minh Ba Lan, nhưng không có kết quả. Tiếp đó, dù chưa được phía Liên Xô chấp thuận sử dụng đường giao không, Churchill cho 200 máy bay tầm thấp thả dù tiếp tế, do không lực Hoàng gia Anh, không lực Nam Phi, và không lực Ba Lan tiến hành, dưới sự chỉ huy của Bộ Tổng chỉ huy Anh. Sau này, khi được phía Liên Xô chấp thuận mở đường giao không, không quân Hoa Kỳ tiến hành thả dù tiếp tế quy mô lớn sử dụng máy bay tầm cao trong [[chiến dịch Frantic]].
 
Mặc dù không có thống kê chính xác về số thương vong, nhưng người ta cũng ước tính khoảng 16.000 quân khởi nghĩa Ba Lan bị giết, 6.000 quân bị thương nặng. Thêm vào đó, khoảng 150.000 tới 200.000 thường dân Ba Lan bị chết, phần lớn bị sát hại hàng loạt. Những [[người Do Thái]] vốn được người Ba Lan che giấu cũng bị phát hiện trong các cuộc truy quét và trục xuất hàng loạt các khu phố của thành phố. Phía quân Đức quốc xã mất hơn 8.000 binh lính chết và mất tích, 9.000 bị thương. Trong cuộc giao tranh, khoảng 25% các tòa nhà ở Warszawa bị phá hủy. Sau khi quân khởi nghĩa đầu hàng, quân Đức tiến hành cuộc tàn phá có hệ thống thêm khoảng 35% thành phố từ dẫy phố này tới dẫy phố khác. Cộng với các thiệt hại trước đó trong cuộc [[Cuộc tấn công Ba Lan (1939)|Cuộc xâm lược Ba Lan 1939]] và [[Cuộc nổi dậy Ghetto Warszawa]] năm 1943, tới tháng 1 năm 1945, khi quân Liên Xô tiến vào, hơn 85% thành phố đã bị Đức quốcQuốc xã phá hủy.
 
==Hình ảnh==