Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lữ Mộng Lan”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →top: replaced: → xxxx using [[Project:AWB|AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Tiểu sử quân nhân
| tên=
|
| ngày sinh= '''{{ngày sinh|1927|9|28}}
| ngày mất=
| nơi sinh= '''[[Quảng Trị]], [[Việt Nam]]
| nơi mất=
| phục vụ= '''[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|40px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
| thuộc= '''[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|36px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| năm phục vụ= '''1950-1975
| cấp bậc= '''[[Hình: US-O9 insignia.svg|48px]] [[Trung tướng]]
| đơn vị= '''[[Hình: ARVN 23rd Division Insignia.svg|20px]] [[Sư đoàn 23 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|SĐ 16 Khinh chiến]]<ref> Sư đoàn 16 Khinh chiến được thành lập ngày 1 tháng 8 năm 1955. Đầu tháng 4 năm 1959 hợp cùng Sư đoàn 15 Khinh chiến trở thành Sư đoàn 23 Bộ binh. Tướng [[Lữ Mộng Lan|Lữ Lan]] có hai lần phục vụ ở Sư đoàn 23 Bộ binh. Lần thứ nhất: Thiếu tá Tư lệnh phó kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 16 Khinh chiến (1956-1957). Lần thứ 2: Đại tá Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh (1964-1965).</ref><br/>[[Hình: ARVN 2nd Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 2 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 2 Dã chiến]]<br/>[[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|20px]] [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng Tham mưu]]<ref> Ba lần phục vụ tại Bộ Tổng Tham. Lần thứ nhất: Trung tá Phụ tá Tham mưu trưởng kiêm Trưởng Phòng 3 (1958-1962). Lần thứ 2: Thiếu tướng Tổng Cục trưởng Tổng Cục Quân huấn (1966-1968). Lần thứ 3: Trung tướng Tổng Thanh tra Quân lực (1970-1974).</ref><br/>[[Hình: Cờ Thẳng tiến.png|20px]] [[Sư đoàn 25 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 25 Bộ binh]]<br/>[[Hình: QD II VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn II (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn II và QK 2]]<ref> Hai lần phục vụ ở Quân đoàn II. Lần thứ nhất: Đại tá Phụ tá Tư lệnh đặc trách Hành quân kiêm Tham mưu trưởng Quân đoàn (1964). Lần thứ 2: Thiếu tướng rồi Trung tướng Tư lệnh Quân đoàn (1968-1970)</ref><br/>[[Hình: ARVN 18 Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 18 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 10 Bộ binh]]<ref> Sư đoàn 10 Bộ binh được thành lập ngày 16 tháng 5 năm 1965 tại Long Khánh. Ngày 1 tháng 1 năm 1967 cải danh thành Sư đoàn 18 Bộ binh.</ref><br/>[[Hình: Cờ Chỉnh binh thao lược.png|20px]] [[Trường Chỉ huy tham mưu Việt Nam Cộng hòa|Đại học Quân sự]]<br/>[[Hình: Flag of the Minister of National Defense of the Republic of Vietnam.svg|20px]] [[Trường Cao đẳng Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa|Cao đẳng Quốc phòng]]
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|26px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|26px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| tham chiến= '''[[Chiến tranh Việt Nam]]
| công việc khác= '''[[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|20px]] [[Tổng thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Tổng Thanh tra Q.Lực]]
| khen thưởng= '''[[Bảo quốc Huân chương|Bảo quốc Huân chương<br/>Đệ tam đẳng]]
}}
'''Lữ Lan''' (1927), nguyên là một tướng lĩnh của [[Quân Lực Việt Nam Cộng hòa]], mang Quân Hàm [[Trung tướng]] (''Tên đầy đủ của ông là '''Lữ Mộng Lan''' nhưng vào năm 1962, khi còn ở cấp Đại tá. Ông đã trình toà đổi tên thành '''Lữ Lan''', nên sau này ông được quen gọi danh tính chỉ bằng 2 chữ như đã chú giải''). Xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia. Chuyên ngành của ông là Bộ Binh, ông đã trải qua theo thứ tự từ các cấp: Đại đội trưởng...đến Sư đoàn trưởng. Ông đã từng Tư lệnh các Sư đoàn bộ binh thiện chiến, Chỉ huy trưởng các đơn vị yểm trợ thuộc Bộ Tổng tham mưu, các Trung tâm đào tạo và Tư lệnh Quân đoàn & Quân khu Chiến thuật.▼
==Tiểu sử & Gia đình==▼
*Em trai: [[Lữ Mộng Chi]] ''(sinh 1929, khoá 2 Lê Lợi Trường Võ Bị Địa Phương Trung Việt (Huế). sau cùng là Đại tá Giám đốc Nha Nhân dụng, Bộ Lao động)''.▼
*Phu nhân: Bà Tôn Nữ Minh Đức ''Ông bà có 6 người con)''.▼
▲'''Lữ Lan''' (1927), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân Lực Việt Nam Cộng hòa]],
Ông sinh ngày 28 tháng 9 năm 1927 trong một gia đình Nho giáo ổn đinh kinh tế tại làng Minh Hương, xã Triệu Thượng, Triệu Phong, Tỉnh Quảng Trị, miền Trung Việt Nam. Thời niên thiếu ông học Tiểu học tại Quảng Trị. Lên Trung học ông được gia đình cho về Huế học ở trường Trung học Lycée Khải Định (còn gọi là trường Quốc học). Năm 1945, ông tốt nghiệp bằng DEPSI (Thành Chung). Hai năm sau ông đậu bằng Tú tài bán phần (Part I). Được bổ dụng làm Giáo chức ở Quảng Trị cho đến ngày gia nhập Quân đội.
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Tháng 9 năm 1950, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]], mang số quân: 47/202.901. Được theo học khóa 3 Trần Hưng Đạo tại trường Võ Bị Liên Quân Đà Lạt, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1950. Ngày 1 tháng 7 năm 1951 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, được chuyển về đơn vị Bộ binh giữ chức vụ Trung đội trưởng của Đại đội số 20 thuộc Trung đoàn Võ Tánh, sau đó chuyển sang Đại đội số 18 cùng Trung đoàn với chức vụ Đại đội trưởng. Cuối năm 1952, ông được thuyên chuyển về Tiểu đoàn 254 Dã chiến Việt Nam giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng. Ngày 2 tháng 1 năm 1953, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được đi dự lớp Tham mưu khóa 1 tại Centre d'Etudes Militaire, Hà Nội. Tháng 3 năm 1954, tốt nghiệp lớp Tham mưu, ông được chuyển về Liên đoàn 21 Lưu động (thuộc Đệ Nhị Quân khu) giữ chức vụ Trưởng ban 3. Sau khi Liên đoàn 21 được làm nòng cốt để thành lập Sư đoàn Dã chiến số 21, ông trở thành Trưởng Phòng tại Bộ Tư lệnh Sư đoàn. Tháng 8 cùng năm, ông được thăng cấp [[Đại úy]] tại nhiệm.
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Giữa tháng 6 năm 1955, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. Cuối tháng 10 cùng năm, sau khi Thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] cải danh Quân đội Quốc gia thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Nhân dịp này ông chuyển nhiệm vụ sang Sư đoàn 16 Khinh chiến giữ chức vụ Tham mưu trưởng Sư đoàn. Ngày 20 tháng 1, ông được cử giữ chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn 16 Dã chiến. Giữa tháng 4 cùng năm, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 2 Dã chiến.<ref> Sư đoàn 2 Dã chiến được thành lập ngày 1 tháng 8 năm 1955 tại Đà Nẵng. Sư đoàn 2 trước đó có tên là Sư đoàn 32 Bộ binh (hậu thân của Liên đoàn Lưu động số 32 thành lập ngày 3 tháng 11 năm 1953 tại Ninh Bình). Ngày 1 tháng 12 năm 1958, Sư đoàn 2 Dã chiến đổi tên lần cuối thành Sư đoàn 2 Bộ binh.</ref>
Cuối tháng 1 năm 1957, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm. Tháng 8 cùng năm, ông được cử đi du học lớp Chỉ Huy Tham mưu cao cấp tai Học viện Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ. Tháng 2 năm 1958, mãn khóa học Chỉ huy Tham mưu, ông tiếp tục theo học lớp Air Tactical Support tại San Diego, California trong vòng 2 tuần. Cuối tháng 2 về nước, ông được cử giữ chức vụ Phụ tá Tham mưu Trưởng Bộ Tổng Tham mưu, sau đó giữ chức vụ Tham mưu phó Hành quân và Huấn luyện kiêm Trưởng Phòng 3 Bộ Tổng tham mưu. Ngày 26 tháng 2 năm 1961, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Đến ngày 8 tháng 12 năm 1962, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh<ref> Sư đoàn 25 Bộ binh được thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1962 tại Quảng Ngãi. do Đại tá [[Nguyễn Văn Chuân]] làm Tư lệnh đầu tiên. Về sau di chuyển về miền Đông Nam phần, trách nhiệm bảo an một số tỉnh thuộc Quân khu 3 và là một trong ba đơn vị chủ lực của Quân đoàn III</ref> kiêm Tư lệnh Biệt khu Quảng Ngãi thay thế Đại tá [[Nguyễn Văn Chuân]].
Ngày 17 tháng 6 năm 1964, chuyển ra Cao nguyên Trung phần, ông được cử giữ chức vụ Phụ tá Hành quân cho Tư lệnh Quân đoàn II. Sau đó ông được kiêm nhiệm làm Tham mưu trưởng Quân đoàn. Ngày 14 tháng 10 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh ở Ban Mê Thuột. Một tuần sau ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Ngày 13 tháng 4 năm 1965, ông được đề cử giữ chức vụ Chánh thẩm Dự khuyết Tòa án Mặt trận Quân sự Vùng 2 Chiến thuật thay thế Đại tá Bùi Văn Mạnh. Cuối năm, ông thuyên chuyển về Quân khu 3 để giữ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 10 Bộ binh và khu 33 Chiến thuật. Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa, ông được thắng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.
==1975==▼
Ngày 29
==Gia đình==
* Thân phụ: Cụ Lữ Mộng Liên.
* Thân mẫu: Cụ Lê Thị Minh Nguyệt.
▲*
==Chú thích==
▲Năm 1966: Hạ tuần tháng 9, ông được bổ nhiệm chức Chỉ huy trưởng Trường Đại học Quân sự tại Đà Lạt ''(tiền thân của Trường Chỉ huy & Tham mưu sau này)'' kiêm Đại diện Bộ Tổng tham mưu và Tổng cục Quân huấn, giám sát Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt. Đầu tháng 12 cùng năm, chuyển về Bộ Tổng tham mưu giữ chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục Quân huấn.
▲Năm 1970: Cuối tháng 8, bàn giao chức Tư lệnh Quân đoàn II lại cho Thiếu tướng [[Ngô Du]], về Trung ương tái nhiệm chức Chỉ huy trưởng trường Cao đẳng Quốc phòng và ở chức vụ này cho đến tháng 4/1975.
▲==1975==
▲Ngày 29/4, cùng gia đình di tản sang Mỹ, sau đó định cư tại Virginia.
==Tham khảo==
*
▲{{tham khảo}}
▲* {{chú thích sách |author=Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy |year=2011 |title=Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa |publisher=Hương Quê |isbn=978-0-9852-1820-1}} {{cần số trang}}
[[Thể loại:Sinh 1927]]
[[Thể loại:Trung tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại:Người Quảng Trị]]
|