Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Sanjō”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n replaced: ) → ), , → , (6), : → :, ; → ;, thứ 2 của → thứ hai của, thứ 3 của → thứ ba của using AWB |
||
Dòng 1:
'''Sanjō''' (三条 Sanjō - Tenno ?
Triều Sanjō của kéo dài từ năm 1011 đến năm 1016
== Tường thuật truyền thống ==
Trước khi lên ngôi, ông có tên thật (imina<ref>Brown, pp. 264;</ref>) là Iyasada -shinnō<ref name="Brown, p. 307; Varley, p. 195">Brown, p. 307; Varley, p. 195.</ref>. Ông cũng được biết đến với tên Sukesada -shinnō<ref
Iyasada là con trai thứ hai của [[Thiên hoàng Reizei]]<ref name="Titsingh, p. 154">Titsingh, p. 154.</ref>. Ông là em trai của [[Thiên hoàng Kazan]], con trai trưởng của Reizei. Mẹ Ieyasada là Fujiwara no choshi (藤原超子) (? -982), con gái của Fujiwara no Kaneie. Choshi được truy tặng cao đến cấp bậc của mẹ hoàng hậu là ''Thái hậu'' (ZO-Kōtaigō,贈皇太后)<ref name="Brown, p. 307">Brown, p. 307.</ref>.
Tại Nhật Bản cổ đại, đã có bốn dòng họ quý tộc, các Gempeitōkitsu (源平藤橘). Một trong những dòng họ, các gia tộc Minamoto (源氏) còn được gọi là Genji, và trong số này, nhánh Sanjō Genji (三条源氏) đều là hậu duệ của Thiên hoàng thứ 67 Sanjō.
== Lên ngôi Thiên hoàng ==
Tháng 8/986, ông được em họ là [[Thiên hoàng Ichijō]] phong làm Thái tử<ref
Ngày 16 tháng 7 năm 1011, [[Thiên hoàng Ichijō]] thoái vị và Thái tử Iyasada chính thức lên ngôi<ref>Titsingh, p. 154; Brown, p. 307; Varley, p. 44</ref> và lấy hiệu là Thiên hoàng Sanjō. Ông đổi niên hiệu của anh họ thành niên hiệu ''Kanko nguyên niên'' (7/1011 - 12/1012).
Tháng 8/1011, Fujiwara Michinaga được Thiên hoàng ban cấp đặc quyền đi khắp các nơi bằng xe bò kéo (nhà ở, nơi làm việc).<ref
Cuối năm 1011, dưới sức ép của Michinaga<ref>Brown, p. 308.</ref>, Thiên hoàng buộc phải phế ngôi Thái tử của con trưởng là Hoàng tử Atsuakira, trao chức vị này cho con thứ hai là hoàng tử Atsunari, con trai của cựu hoàng Ichijō.
Đầu năm 1012, Thiên hoàng Sanjō có cuộc hôn nhân với công nương Kenshi<ref
Năm 1013, triều đình nhiều lần đi viếng thăm các đền thần Shinto để cầu mong bình an như đền thờ thần Hachiman, đền Kamo, 21 ngôi chùa ở nước Nhật<ref name="Titsingh, p. 155">Titsingh, p. 155.</ref>
Năm 1013, 1014, cung điện Hoàng gia bị cháy hai lần và triều đình đã phải lao vào cuộc sửa chữa rất tốn kém<ref
Ngày 10 tháng 3 năm 1016, bi mù mắt nặng, Thiên hoàng Sanjō thoái vị và nhường ngôi cho cháu họ là thân vương Atsuhira<ref>Titsingh, p. 154; Brown, p. 307; Varley, p. 44.</ref>, con trai của vua anh Ichijō. Vị thân vương chính thức lên ngôi, hiệu là [[Thiên hoàng Go-Ichijō]].
Sau đó, ông vào chùa tu tập, qua đời ở tuổi 42<ref
=== Kugyō ===
* Kampaku
* Tả đại thần
* Hữu đại thần
* Nội đại thần
* đại nạp ngôn
Dòng 41:
== Gia đình ==
Empress (Kogo): Fujiwara no Seishi (藤原娍子) (972-1025), con gái 1 của Fujiwara no Naritoki (藤原済時). Bà sinh ra: Hoàng tử Atsuakira (敦明親王) (994-1051), Hoàng đế Go-Ichijo của Thái tử, Hoàng tử Atsunori (敦 儀 親王) (997-1054), Hoàng tử Atsuhira (敦 平 親王) (999-1049), công chúa Masako (当子内親王) (1001-1023), 37 Saiō trong Đại Đền Ise
Empress (Chūgū): Fujiwara no Kenshi (藤原妍子) (994-1027), con gái thứ
Nyōgo (vương miện công chúa): Fujiwara no Yasuko (藤原綏子) (974-1004), con gái thứ
Nyōgo (vương miện công chúa): Fujiwara no Genshi (藤原原子) (khoảng 980-1002), 2 con gái của Fujiwara no Michitaka
Nyōgo
== Tài liệu tham khảo ==
|