Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chuyến bay Sabena 571”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:36.5576554
n →‎top: clean up, replaced: → (64), → (38) using AWB
Dòng 2:
 
{{Infobox Aircraft occurrence
|name = Sabena Flight 571
|Date = ngày 8 tháng 5 năm 1972
|occurrence_type = Không tặc
|image =
|image_size =
|alt =
|caption =
|date =
|type = [[Không tặc]]
|site = [[Sân bay Quốc tế Ben Gurion|Sân bay Lod]], [[Lod]], [[Israel]]
|coordinates =
|aircraft_type = [[Boeing 707]]
|aircraft_name =
|operator = [[Sabena]]
|tail_number =
|origin = [[Vienna (định hướng)|Vienna]]
|stopover =
|last_stopover =
|destination = Sân bay Lod, Lod, Israel
|passengers = Không rõ (4 không tặc)
|crew = Không rõ
|injuries = 3 (2 hành khách, 1 biệt kích)
|fatalities = 3 (1 hành khách, 2 không tặc)
|survivors = 87 (2 không tặc)
}}
{{Campaignbox Palestinian insurgency in South Lebanon}}
'''Sabena Flight 571''' là một chuyến bay chở khách theo lịch trình từ [[Vienna (định hướng)|Vienna]] tới [[Tel Aviv]] do hãng hàng không quốc gia Bỉ, [[Sabena]], điều hành. Ngày 8 tháng 5 năm 1972 một [[máy bay hành khách]] [[Boeing 707]] hoạt động trên tuyến này dưới sự điều khiển của cơ trưởng Reginald Levy, [[Distinguished Flying Cross (United Kingdom)|DFC]],<ref name="NYT-Levy">{{chú thích web|url=http://www.nytimes.com/2010/08/05/world/europe/05levy.html|title=Reginald Levy Is Dead at 88; Hailed as a Hero in a ’72 Hijacking|last=Hevesi|first=Dennis|date=ngày 5 tháng 8 năm 2010|work=The New York Times|accessdate=ngày 6 tháng 8 năm 2010}}</ref> bị bốn kẻ không tặc thuộc tổ chức [[Tháng Chín Đen (tổ chức)|Tháng 9 Đen]] bắt hạ cánh xuống [[Sân bay Quốc tế Ben Gurion|Sân bay Lod]] (sau này là Sân bay Quốc tế Ben Gurion)<ref name="NYT-Levy"/>, cũng là điểm đến thực tế theo lịch trình.
 
Vụ bắt cóc do [[Ali Hassan Salameh]] lập kế hoạch và được tiến hành bởi một nhóm không tặc gồm hai nam, hai nữ, được trang bị súng ngắn,<ref name="NYT-Levy"/> dưới sự chỉ huy của [[Ali Taha]]<ref name="AARP">{{chú thích báo | title =In a ruined country | publisher = [[The Atlantic Monthly]] | url =http://www.theatlantic.com/doc/200509/samuels/12 }}</ref>
 
Hai mươi phút sau khi rời Vienna,<ref name="NYT-Levy"/> những kẻ không tặc xông vào khoang lái. "Như các bạn thấy," Cơ trưởng Levy nói với 90 hành khách, "chúng ta có những người bạn ở trên khoang."<ref name="NYT-Levy"/> Trong khi các hành khách và cơ trưởng chờ đợi, hy vọng một điều gì đó sẽ xảy ra giúp họ được an toàn, Reginald Levy nói về đủ thứ "từ hoa tiêu tới sex" với những kẻ không tặc. Những kẻ không tặc không biết rằng vợ của Levy cũng là một hành khách trên máy bay.<ref name="JTA">{{chú thích web| publisher = [[Jewish Telegraphic Agency]] | url=http://archive.jta.org/article/1972/05/11/2961436/pilots-story-terrorists-didnt-know-his-wife-was-passenger-on-plane|title=Pilot’s Story: Terrorists Didn’t Know His Wife Was Passenger on Plane|date=ngày 11 tháng 5 năm 1972|accessdate=ngày 8 tháng 5 năm 2012}}</ref>
Dòng 38:
Những tên không tặc yêu cầu thả 315 tên khủng bố người Palestine đã bị kết án<ref>{{chú thích sách | last =Klein | first =Aaron J. | title =Striking Back: The 1972 Munich Olympics Massacre and Israel's Deadly Response | publisher =Random House | year =2005 | location =New York | isbn =1-920769-80-3}}</ref> và đang phải chịu án tù tại [[Israel]], và đe dọa cho nổ tung máy bay cùng hành khách. Thấy những kẻ khủng bố khóc và ôm nhau chia biệt, Reginald Levy tìm cách gửi một tin nhắn yêu cầu trợ giúp nhanh nhất. [[Bộ trưởng Quốc phòng Israel|Bộ trưởng an ninh]] [[Moshe Dayan]] đã tiến hành đàm phán với những kẻ khủng bố trong khi chuẩn bị cho một chiến dịch giải cứu, với mật danh "Chiến dịch Isotope."
 
Ngày 9 tháng 5 năm 1972 lúc 4:00 sáng, chiến dịch giải cứu bắt đầu: một đội 16 lính biệt kích [[Sayeret Matkal]], dưới sự chỉ huy của [[Ehud Barak]]<ref name="NYT-Levy"/> và gồm cả [[Benjamin Netanyahu]],<ref name="NYT-Levy"/> cả hai đều là những [[thủ tướng Israel|thủ tướng]] tương lai của Israel, tiếp cận chiếc máy bay.<ref name="Sontag">{{chú thích báo | last =Sontag | first =Deborah | title =2 Who Share a Past Are Rivals for Israel's Future | publisher = [[The New York Times]] | pages =Section A, Page 3, Column 1 | url =http://select.nytimes.com/gst/abstract.html?res=F30917FD3D5E0C738EDDAD0894D1494D81&n=Top%2fReference%2fTimes%20Topics%2fPeople%2fB%2fBarak%2c%20Ehud| date = ngày 20 tháng 4 năm 1999}}</ref> Các lính biệt kích cải trang làm các [[kỹ thuật viên]] [[máy bay]] với bộ đồ màu trắng,<ref name="NYT-Levy"/> và đã thuyết phục được bọn khủng bố rằng chiếc máy bay cần được sửa chữa. Lính biệt kích xông lên máy bay và kiểm soát nó trong mười phút, giết cả hai tên nam khủng bố và bắt sống hai người nữ.<ref name="NYT-Levy"/> Tất cả các hành khách được giải cứu. Ba hành khách bị thương, một trong số đó sau này thiệt mạng do vết thương của mình. Netanyahu bị thương trong khi thực hiện giải cứu, có lẽ do hỏa lực thân thiện.
 
Hai tên khủng bố nữ còn sống sót bị tuyên án [[chung thân|tù chung thân]], nhưng sau đó đã được thả như một phần của việc [[trao đổi tù nhân]] sau [[chiến tranh Liban năm 1982]].