Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gia Luật Di Liệt”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
bổ sung thụy hiệu dựa thoo bản Nhật Ngữ |
||
Dòng 8:
| tại vị =
| đăng quang =
| tiền nhiệm = [[Cảm Thiên Hậu|Cảm Thiên Hoàng Hậu]]
| nhiếp chính =
| kế nhiệm = [[
| hôn phối =
| chồng =
Dòng 21:
| thông tin niên hiệu =
| niên hiệu = Thiệu Hưng (紹興) (1150–1164)
| thụy hiệu = Chính Đức Hoàng Đế (正徳皇帝)
| miếu hiệu = Nhân Tông (仁宗)
| tên ngai =
Dòng 37:
| nơi an táng =
}}
'''
Bảy năm sau (1150), Cảm Thiên Hoàng hậu thoái vị, Da Luật Di Liệt tự mình nắm quyền, tức Tây Liêu Nhân Tông, cải niên hiệu thành Thiệu Hưng.
Dòng 43:
Tây Liêu lúc bấy giờ có quốc lực cường thịnh, là chủ nhân của khu vực [[Trung Á]]. Trong các năm Thiệu Hưng thứ 8 và 9, Khwarezm, là thế lực thần phục Tây Liêu, đã tiến binh đến vùng đất thuộc địa hạt của Tây Liêu là [[Samarkand]]. Nguyên nhân là các thủ lĩnh chủ yếu của người Cát La Lộc thuộc đất của Khwarezm đã bị giết chết trong khoảng thời gian đó tại Samarkand. Hãn của Samarkand cầu cứu triều đình Tây Liêu, Da Luật Di Liệt phái Di Ly Cận, người Đột Quyết, đem theo một vạn kị binh đến giải cứu, buộc Khwarezm rút lui.
{{S-start}}
{{S-bef|before=[[Cảm Thiên Hậu|Cảm Thiên Hoàng
{{S-ttl|title=Quốc chủ [[Tây Liêu]]|years=1150–1163}}
{{S-aft|after=[[
{{End}}
|