Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngựa vằn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 66:
*Vằn sọc còn có tác dụng làm tín hiệu thị giác và nhận dạng, giúp giảm nguy cơ bị lạc đàn.<ref name="Hoofed"/><ref name="THVL"/> Mặc dù hoa văn vằn sọc đều độc nhất đối với mỗi cá thể, ngựa vằn còn có thể nhận ra bầy đàn nhờ sọc trên người chúng.
*Các thí nghiệm của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau cho thấy vằn sọc còn hiệu quả trong việc thu hút một số loài ruồi, bao gồm [[Ruồi xê xê]] hút máu và [[Họ Ruồi trâu|ruồi trâu]].<ref name=BBCGill/><ref>{{cite journal|author=Waage, J. K. |year=1981|title= How the zebra got its stripes: biting flies as selective agents in the evolution of zebra colouration|journal= J. Entom. Soc. South Africa|volume=44|pages= 351–358|url=http://tabanidae.lifedesks.org/node/1486}}</ref> Một thí nghiệm năm 2012 tại [[Hungary]] cho thấy những mô hình sọc ngựa vằn gần như ít hấp dẫn đối với ruồi trâu. Những con ruồi này bị thu hút bởi ánh sáng tuyến tính phân cực, và nghiên cứu chỉ ra những sọc đen và trắng đã phá vỡ hoa văn hấp dẫn. Hơn nữa, sự hấp dẫn còn tăng với sọc rộng, vì vậy những sọc tương đối hẹp của ba loài ngựa vằn sống trở nên kém hấp dẫn đối với đàn ruồi.<ref>{{cite journal | url=http://jeb.biologists.org/content/215/5/736.full | title=Polarotactic tabanids find striped patterns with brightness and/or polarization modulation least attractive: an advantage of zebra stripes | author=Egri, Ádám; Miklós Blahó; György Kriska; Róbert Farkas; Mónika Gyurkovszky; [[Susanne Åkesson]] and Gábor Horváth | journal= [[The Journal of Experimental Biology]]|date=March 2012 | volume=215 | pages=736–745 | doi=10.1242/jeb.065540 | issue=5|archiveurl= https://web.archive.org/web/20120422011157/http://jeb.biologists.org/content/215/5/736.full|archivedate= 2012-04-22|deadurl= no}}</ref><ref>{{cite journal|title=How the Zebra Got Its Stripes|journal= J Exp Biol |volume=215|pages= iii|author=Knight, Kathryn|doi=10.1242/jeb.070680|year=2012|issue=5 }}</ref>
 
==Tương tác với con người==
===Thuần hóa===
[[Tập tin:WalterRothschildWithZebras.jpg|thumb|phải|[[Walter Rothschild, 2nd Baron Rothschild|Lãnh chúa Rothschild]] với xe ngựa vằn nổi tiếng của ông (đàn ''[[Ngựa vằn đồng bằng]]''), thường lái xe đi quanh [[London]].]]
Những nỗ lực thuần hóa ngựa vằn để cưỡi đã được thực hiện, kể từ khi chúng có sức đề kháng tốt hơn những con ngựa bị bệnh châu Phi. Hầu hết những nỗ lực này đều thất bại bởi nỗ lực ban đầu để chế ngự những con ngựa hoang, do bản chất và khuynh hướng khó lường của ngựa vằn hoảng sợ khi bị căng thẳng. Chính vì lí do này mà [[Lừa vằn]] (lai giữa ngựa vằn và ngựa hoặc lừa) được ưa chuộng hơn những con ngựa vằn thuần chủng.
 
==Tham khảo==