Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Võ Văn Cảnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Unicodifying
Dòng 13:
| chỉ huy= '''[[Hình: Flag of France.svg|22px]] [[Quân đội Pháp|QĐ Liên hiệp Pháp]]<br/>[[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br/>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
| tham chiến= '''[[Chiến tranh Việt Nam]]
| khen thưởng= '''[[Bảo quốc Huân chương|B.quốc H.chương đệ III]]<ref> Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng (ân thưởng)</ref>
| công việc khác= '''-[[Vũng Tàu|Thị trưởng Vũng Tàu]]<br/>-[[Nha Trang|Quân trấn Nha Trang]]<br/>-[[Bộ trưởng|Thứ trưởng Bộ Nội vụ]]
}}
Dòng 23:
 
===Quân đội Liên hiệp Pháp===
Tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 42/200.758. Theo học khóa 3 tại trường Võ bị Địa phương Trung Việt, tọa lạc tại Đập Đá, Huế, <ref> Vị trí trước đó Chính phủ Quốc gia mở trường Võ bị Quốc gia Huế, đào tạo được 2 khóa sĩ quan hiện dịch là khóa 1 Phan Bội Châu và khóa 2 Quang Trung. Tháng 7 năm 1950, di chuyển về Đà Lạt tiếp tục đào tạo khóa 3 Trần Hưng Đạo</ref> khai giảng ngày 10 tháng 10 năm 1951. Ngày 1 tháng 6 năm 1952, mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]].
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Dòng 31:
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Tháng 11 năm 1956, sau một năm từ Quân đội Quốc gia chuyển biên chế sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được cử làm Trung đoàn phó Trung đoàn 1 thuộc Sư đoàn 1 Dã chiến.<ref> Sư đoàn Dã chiến số 1 là tiền thân của Sư đoàn 1 Bộ binh sau này</ref> Đầu năm 1957, ông được cử giữ chức vụ Chỉ huy Trung đoàn 1. Tháng 9 cùng năm, ông được ân thưởng Đệ ngũ đẳng Bảo quốc Huân chương kèm Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu. Một tháng sau ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm.
 
Tháng 3 năm 1958, ông chuyển đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 36 thuộc Sư đoàn 12 Khinh chiến. <ref> Sư đoàn 12 Khinh chiến là tiền thân của Sư đoàn 22 Bộ binh sau này</ref> Tháng 12 cùng năm, ông được lên làm Tham mưu trưởng Sư đoàn 12 Khinh chiến. Đến tháng 3 năm 1959, ông chuyển nhiệm vụ sang Sư đoàn 23 Bộ binh giữ chức vụ Trung đoàn trưởng trưởng Trung đoàn 53. Hạ tuần tháng 3 năm 1963, ông được cử đi du học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp tại Học viện Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Tiểu bang Kansa, Hoa Kỳ.
 
Tháng 5 năm 1964, mãn khóa học về nước, ông làm Huấn luyện viên tại trường Bộ binh Thủ Đức. Ba tháng sau, chuyển đi làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 32 thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh. Tháng 10 cùng năm, được cử đi làm Thị trưởng Vũng Tàu. Ngày 1 tháng 11 cùng năm, <ref> Ngày 1 tháng 11 năm 1964 là ngày kỷ niệm Cuộc đảo chính 1 tháng 11 năm 1963 thành công, cũng là ngày Quốc khánh đầu tiên của nền Đệ Nhị Cộng hòa sau này</ref> ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.
 
Hạ tuần tháng 7 năm 1965, trở về quân đội, ông được cử giữ chức vụ Trung đoàn trưởng Trung đoàn 47 thuộc Sư đoàn 22 Bộ binh. Tháng 12 cùng năm, chuyển lên Cao nguyên Trung phần giữ chức vụ Phụ tá Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh. Đến đầu tháng 3 năm 1966, ông được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 45 thuộc Sư đoàn 23 Bộ binh. Tháng giêng năm 1967, ông được ân thưởng Đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương.
 
Hạ tuần tháng 3 năm 1968, ông được cử giữ chức vụ Phó Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh. Một tháng sau, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Tháng 9 cùng năm, Xử lý Thường vụ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Trương Quang Ân]]. <ref> Tướng [[Trương Quang Ân]] cùng phu nhân bị tử nạn trực thăng tại quận [[Đăk Mil|Đức Lập]] thuộc tỉnh [[Đăk Nông|Quảng Đức]] trong khi bay đi ủy lạo các đơn vị thuộc quyền. Tướng '''Ân''' được truy thăng Thiếu tướng</ref> Tháng 4 năm 1969, ông chính thức được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh. Đầu tháng 7 năm 1970, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
 
Hạ tuần tháng giêng năm 1972, ông nhận lệnh bàn giao Sư đoàn 23 Bộ binh lại cho Đại tá [[Lý Tòng Bá]] ''(nguyên Phụ tá Lãnh thổ Tư lệnh Quân đoàn II & Quân khu 2)'', Sau đó, ông được chỉ định giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Trung tâm huấn luyện Quốc gia Lam Sơn kiêm Chỉ huy trưởng Huấn khu Dục Mỹ thay thế Đại tá [[Phan Đình Niệm]] được cử đi làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng tỉnh Quảng Đức. Tháng 7 cùng năm, bàn giao chức Chỉ huy trưởng Trung tâm Lam Sơn & Huấn khu Dục Mỹ lại cho Chuẩn tướng [[Trần Văn Hai]]. Sau đó, ông đảm trách chức vụ Chỉ huy trưởng [[Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân trường Hạ sĩ quan Đồng Đế]] thay thế Trung tướng [[Linh Quang Viên]]. <ref> Tướng [[Linh Quang Viên]] được cử đi du hành quan sát các quân trường tại Hoa Kỳ</ref> Tháng 11 cùng năm ông kiêm chức vụ Quân trấn trưởng Thị xã Nha Trang.
 
Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1973, ông nhận lệnh bàn giao trường Hạ sĩ quan và Quân trấn Nha Trang lại cho Trung tướng [[Dư Quốc Đống]]. Sau đó ông được cử giữ chức Phụ tá Tổng Trưởng Nội vụ ''(ngang hàng Thứ trưởng)'' kiêm Tổng Giám đốc Nhân dân Tự Vệ. Đầu tháng 3 năm 1974, ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.
Dòng 52:
==Huy chương==
*- Huy chương Quân sự:<br/>- Lục quân Huân chương hạng nhất. - Không lực Bội tinh hạng nhất. - 17 Anh dũng Bội tinh (nhiều đẳng cấp).<br/> - Ưu dũng Bội tinh. - Danh dự Bội tinh hạng nhất. - Chỉ đạo Bội tinh hạng tư.<br/> - Tham mưu Bội tinh hạng nhất. - Huấn vụ Bội tinh hạng nhất. - Dân vụ Bội tinh hạng nhất.<br/> - Quân phong Bội tinh hạng ba. - Chiến dịch Bội tinh (1949). - Chiến dịch Bội tinh (1960).<br/> - Quân vụ Bội tinh hạng nhất. - Không vụ Bội tinh hạng nhất.
*- Huy chương Dân sự:<br/> - Chương mỹ Bội tinh hạng nhất. - Bội tinh Tâm lý chiến hạng nhất. - Bội tinh Công chánh hạng nhất.<br/> - Bội tinh Giao thông Vận tải hạng nhất. - Xây dựng Nông thôn Bội tinh. - Bội tinh Sắc tộc hạng nhất.
 
==Gia đình==
Dòng 60:
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
==Tham khảo==