Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Văn Thân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Unicodifying
Dòng 19:
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Ông sinh ngày 15 tháng 5 năm 1932 trong một gia đình trung nông khá giả tại làng Quế Dương, Đan Phượng, Hà Đông, miền Bắc Việt Nam.<ref> Nay thuộc xã Cát Quế, huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.</ref> Năm 1951, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
 
===Quân đội Quốc gia Việt Nam Cộng hòa===
Dòng 38:
 
==1975==
Sau ngày 30 tháng 4, ông ra trình diện Ủy ban Quân quản Thành phố Sài Gòn, bị bắt đi tù lưu đày cho tới ngày 5 tháng 5 năm 1992 mới được trả tự do.<ref> Tám tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa bị tù lưu đày lâu nhất với thời gian 17 năm:<br/>'''- Cấp Thiếu tướng:'''<br/>- [[Đỗ Kế Giai]] (SN 1929, Võ bị Đà Lạt K5. Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Biệt động quân Trung ương)<br/>- [[Trần Bá Di]] (SN 1931, Võ bị Đà Lạt K5. Nguyên Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung)<br/>- [[Lê Minh Đảo]] (SN 1933, Võ bị Đà Lạt K10. Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 18 Bộ binh)<br/>'''- Cấp Chuẩn tướng:'''<br/>- [[Lê Văn Thân]]<br/>- [[Trần Quang Khôi]] (SN 1930, Võ bị Đà Lạt K6. Nguyên Tư lệnh Lữ đoàn 3 Kỵ binh)<br/>- [[Phạm Ngọc Sang]] (SN 1931, Võ khoa Thủ Đức K1. Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 6 Không quân)<br/>- [[Phạm Duy Tất]] (SN 1934. Võ khoa Thủ Đức K4p. Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Biệt động quân Quân khu 2)<br/>- [[Mạch Văn Trường]] (SN 1936, Võ bị Đà Lạt K12. Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh).</ref>
 
Năm 1993, ông cùng gia đình xuất cảnh theo chương trình "Ra đi có trật tự" diện H.O, do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh, sau đó định cư tại Westminster, Tiểu bang California, Hoa kỳ.
Dòng 53:
 
==Xem thêm==
: -[[Danh sách tướng lãnh Việt Nam Cộng hòa cải tạo|Tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa bị tù lưu đày]]
 
==Tham khảo==