Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngan cỏ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
→‎Đặc điểm: Unicodifying
Dòng 16:
 
==Đặc điểm==
Đặc điểm của ngan là là đầu to, trán phẳng nhiều lông, mào phát triển, con cái có mào đỏ sặc sỡ. Con đực mào nhạt hơn, cổ ngắn, thân hình dài, lưng rộng, ngực nở, cánh phát triển, chân ngắn dáng đi nặng nề. Nuôi lấy thịt 4 tháng đạt 4kg4 kg, nuôi lấy trứng năng suất thấp 60 - 70 quả/mái/năm. Chúng có lông mượt, tầm vóc to. Trưởng thành nặng 3-4 3–4 kg (con trống), 2-3 2–3 kg (con mái). Giống ngan này có nhiều dòng, có nhiều màu lông khác nhau: Xiêm trắng, Xiêm đen, Xiêm xám. Nông dân thường thích nuôi ngan trắng hơn ngan đen, vì nó có sức đề kháng cao hơn, bắt mồi trên cạn giỏi, ăn tạp và ăn được nhiều chất xơ.
 
Ngan cỏ bạo dạn hơn so với các loại [[gia cầm]] khác, do vậy chúng thích hợp với việc [[vỗ béo]]. Chúng dễ nuôi, mau lớn, thịt ngon, cơ đỏ ít mỡ. Ngan đực thường dữ tợn hơn ngan cái. Ngan đi lại chậm chạp, có cái đầu gật gù theo nhịp đi nên dễ dàng phân biệt với vịt ngay từ xa. Tính hợp đàn kém các loại vịt khác. Do ngan nội có tính đòi ấp cao nên sản lượng trứng rất thấp. Ngan dé hay vịt dé là loại ngan vịt bé hơn so với vịt ngan nuôi cám công nghiệp, thịt chắc hơn.