Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vi Văn Định”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Vi Kim Thăng
n fixes, replaced: [[File: → [[Tập tin:
Dòng 65:
| vợ =
| kết hợp dân sự =
| con = Vi Kim Thành (trưởng nữ), Vi Kim Yến (thứ nữ) [[Vi Kim Ngọc]] (thứ nữ)[[Vi Kim Phú]] (thứ nữ)<br>[[Vi Nguyệt Hồ]] (cháu nội) [[Vi Văn Diệm ]] ( trưởng nam) [[Vi Văn Kỳ]] (thứ nam) [[Vi Văn Dư]] ( thứ nam)...
| website =
| chú thích =
Dòng 74:
Tổng đốc Vi Văn Định, dân tộc Tày thành viên Hội đồng cơ mật và Thuộc địa Bắc Kỳ, sinh ngày 27-8-1880 tại Bản Chu, làng Khuất Xá, châu Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn (nay là xã Khuất Xá, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn). Nguyên quán xã Vạn Phần, tổng Vạn Phần, huyện Đông Thành, tỉnh Nghệ An.
 
[[FileTập tin:Tonkin Langson N°33 Vi-van-Dinh fils (...)Salles André btv1b53013140k.jpg|thumb|Vi Văn Định tại nhà lúc 17 tuổi]]
Ông xuất thân trong một gia đình quý tộc gốc Việt-Tày ở Lạng Sơn, là con trai Hiệp biện đại học sĩ Tràng Phái nam Vi Văn Lý (1830-1905). Cao tổ là cụ Đinh Mật [[Vi Kim Thăng]] (quê ở Nghệ An) theo Lê Lợi khởi nghĩa đánh giặc Minh, bình giặc xong, khi luận công, ông được liệt vào hàng khai quốc công thần. Năm 1431, Vua Lê Thái Tổ cử con trai ông là Đô Đốc Đồng Tri Hoàn quận công Vi Phúc Hân lên trấn giữ biên giới phía Bắc. Triều đình cho lấy châu Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn làm quê quán, đời đời làm phiên thần trấn thủ biên thùy không cho về quê nữa, nên tổ tiên ông được “Tày hoá”, “tập tước thổ ti” và nhiều người được phong làm Quận công trong nhiều thế hệ từ đời nhà Trần đến triều Nguyễn (1802-1945).
Ông có một em trai là ông Vi Văn Lâm, từng làm Bố chánh tỉnh Thái Nguyên.