Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đậu tương”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Phân loại: fixes, replaced: cite → chú thích |
|||
Dòng 43:
Chi ''Glycine'' Willd. được chia thành 2 phân chi ''Glycine'' và ''Soja''. Phân chi ''Soja'' (Moench) F.J. Herm. bao gồm cây đậu tương được trồng trọt ''Glycine max'' (L.) Merr., và cây đậu dại ''[[Glycine soja]]'' Sieb. & Zucc. Cả hai loài đều là các loài cây hàng năm. ''Glycine soja'' là tổ tiên hoang dại của ''Glycine max'', và chúng mọc hoang ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, và Nga.<ref>{{chú thích sách|first1 = Ram J.|last1 =Singh|first2 = Randall L.|last2 = Nelson|first3 = Gyuhwa| last3 = Chung|title = Genetic Resources, Chromosome Engineering, and Crop Improvement: Oilseed Crops, Volume 4|publisher = Taylor & Francis|location=London|date = ngày 2 tháng 11 năm 2006|page = 15|url=http://books.google.com/?id=lQ9bcjETlrIC&lpg=PA15&pg=PA15|isbn=978-0-8493-3639-3}}</ref> [[Glycine (thực vật)|Phân chi ''Glycine'']] bao gồm ít nhất 25 loài cây dại lâu năm, ví dụ như ''[[Glycine canescens]]'' F.J. Herm. và ''[[Glycine tomentella|G. tomentella]]'' Hayata, cả hai được tìm thấy ở Úc và [[Papua New Guinea]].<ref>
{{
Cũng giống như các loài cây trồng khác có thời gian thuần hóa lâu dài, mối quan hệ giữa các loài đậu tương hiện đại và các loài mọc hoang có thể không còn dấu vết ở bất kỳ mức độ chắc chắn nào.
|