Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dương Đầu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Chú thích: clean up, replaced: {{sơ khai Trung Quốc}} → {{sơ khai nhân vật Trung Quốc}} using AWB
n replaced: thủ lãnh → thủ lĩnh (7) using AWB
 
Dòng 1:
'''Dương Đầu''' (chữ Hán: 杨头, ? – ?), [[Người Đê|người dân tộc Đê]], tông tộc, tướng lĩnh nước [[Cừu Trì]]<ref>Nay là một dải nam bộ [[Cam Túc]]</ref> vào [[Nam Bắc Triều (Trung Quốc)|đời Nam Bắc triều]]. Sau khi thủ lãnhlĩnh [[Dương Văn Đức (Cừu Trì)|Dương Văn Đức]] bị cầm tù ở [[Kinh Châu]], ông trở thành nhân vật có quyền lực nhất của dòng dõi họ Dương ở Cừu Trì, phục vụ chánh quyền [[Lưu Tống]], cho đến khi [[Dương Nguyên Hòa]] được lập làm thủ lãnhlĩnh.
 
==Cuộc đời và sự nghiệp==
Xét vai vế trong tông tộc họ Dương, Đầu là em họ của thủ lãnhlĩnh Dương Văn Đức. Năm 450, Văn Đức thua trận, bị kết tội, phải chịu cầm tù ở Kinh Châu. Triều đình Lưu Tống lấy Đầu thay thế Văn Đức đồn thú ở thành Gia Lô. Đầu có mẹ, vợ con và anh em đều bị đưa sang [[Bắc Ngụy]], nhưng vẫn trung thành với Lưu Tống. Ung Châu thứ sử [[Vương Huyền Mô]] nhận xét Gia Lô là thành trì trọng yếu để tranh giành khu vực Hán Xuyên, Đầu lại là người trung thành đáng tin, nên tiến cử ông trở thành Cừu Trì thủ lãnhlĩnh, nhưng [[Lưu Tống Văn đế]] không nghe.
 
Năm 455, Văn đế cho con của thủ lãnhlĩnh [[Dương Bảo Tông]] là [[Dương Nguyên Hòa]] được nối tước Vũ Đô vương, làm Chinh lỗ tướng quân, đồn thú Bạch Thủy; còn Đầu làm Phụ quốc tướng quân, tiếp tục giữ Gia Lô. Sử cũ không chép thêm gì nữa về Đầu, nhưng đến năm 466, Nguyên Hòa tự thấy không đảm đương được, bèn chạy sang Bắc Ngụy; em họ Nguyên Hòa là [[Dương Tăng Tự|Tăng Tự]] tự lập làm thủ lãnhlĩnh, đồn trú Gia Lô: có lẽ khi ấy Đầu đã mất.
 
==Tham khảo==
Dòng 13:
 
{{đầu hộp}}
{{Thứ tự kế vị|chức vụ=Cừu Trì thủ lãnhlĩnh|trước=[[Dương Văn Đức (Cừu Trì)|Dương Văn Đức]]|sau=[[Dương Nguyên Hòa]]|năm=450 – 455 (không chánh thức)}}
{{cuối hộp}}