Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chim lội”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, Executed time: 00:00:02.0140053 |
|||
Dòng 25:
Nhiều loài chim lội kích thước nhỏ sống ở vùng ven biển. ''[[Calidris minutilla]]'' là loài nhỏ nhất trong số này; chim trưởng thành chỉ có khối lượng 15,5 g và chỉ dài 13 cm. Người ta cho rằng loài lớn nhất là loài [[rẽ mỏ cong hông nâu]] (''Numenius madagascariensis'') với chiều dài 63 cm và khối lượng 860 g. Tuy nhiên, loài ''[[Esacus magnirostris]]'' mới là loài có khối lượng cơ thể lớn nhất, đạt 1 kg.
Theo [[phân loại Sibley-Ahlquist]], chim lội và nhiều nhóm chim khác được nhập làm một bộ lớn là [[bộ Hạc]]. Tuy nhiên, cách phân loại bộ Charadriiformes là một trong những điểm hạn chế nhất của phân loại Sibley-Ahlquist bởi
[[Hình:Roosting waders Roebuck Bay.jpg|nhỏ|Chim lội đậu tại bãi biển lúc thuỷ triều cao]]
[[Hình:Waders in flight Roebuck Bay.jpg|nhỏ|Những con chim lội đang bay.]]
|