Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mômen lưỡng cực điện”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Hiệu điện thế và trường các mômen lưỡng cực điện: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:05.4219548 |
n replaced: ( → (, ) → ), , → ,, lí → lý (3) using AWB |
||
Dòng 38:
cho thấy rằng vector mômen lưỡng cực điện có nguồn từ điện tích âm đến dương vì các vector của một điểm có hướng từ nguồn cho đến điểm đó.
Momen lưỡng cực điện dễ thấy nhất khi một hệ điểm có tất cả các hạt mang điện trung hòa; Ví dụ, một cặp điện đối dấu, hoặc một dây dẫn trung tính trong một điện trường đồng nhất. Đối với một hệ điểm không có điện tích, hình dung như là một dãy các điện tích kết nối với nhau, các mối quan hệ cho momen lưỡng cực điện là:
:<math>\begin{align} \mathbf{p}(\mathbf{r}) & = \sum_{i=1}^{N} \, \iiint\limits_V q_i [ \delta (\mathbf{r_0} - (\mathbf{r}_i + \mathbf{d}_i)
& = \sum_{i=1}^{N} \, q_i\, [ \mathbf{r}_i +\mathbf{d}_i - \mathbf{r} -(\mathbf{r}_i-\mathbf{r}) ] \\
& = \sum_{i=1}^{N} q_i\mathbf{d}_i = \sum_{i=1}^{N} \mathbf{p}_i \
\end{align}</math>
đó là vector tổng của những mômen lưỡng cực điện duy nhất của các cặp điện tích trung hòa. (Bởi vì toàn bộ hạt mang điện trung hòa, các moment lưỡng cực điện độc lập với vị trí {{math|'''r'''}}.) Như vậy, giá trị của {{math|'''p'''}} là độc lập với vị trí ta muốn xét tới, qui ước toàn bộ điện tích của hệ điểm là bằng {{math|0}}.
==Hiệu điện thế và trường các mômen lưỡng cực điện==
Mômen lưỡng cực điện
:<math>
\phi(\mathbf{r})=\frac{q}{4\pi\varepsilon_0|\mathbf{r}-\mathbf{r}^+|}-\frac{q}{4\pi\varepsilon_0|\mathbf{r}-\mathbf{r}^-|}
Dòng 65:
\mathbf{E}(\mathbf{R})=\frac{3(\mathbf{p}\cdot \hat{\mathbf{R}})-\mathbf{p}}{4\pi\varepsilon_0 R^3}
.</math>
Thật vậy, mặc dù hai điện tích trái dấu gần nhau có vẻ không phải là mômen lưỡng cực điện
==Xem thêm==
|