Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pháp Xứng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: lí luận → lý luận using AWB
n →‎top: replaced: lí → lý (2) using AWB
Dòng 11:
:"Loài người có những đặc tính, tư tưởng rất phàm; họ không hướng vào nội tâm để tìm lấy cái tinh hoa, cốt tuỷ. Không chú ý đến những lời dạy của [[Thiện tri thức]] đối với họ chưa đủ, họ còn phát lòng thù ghét và ganh tị. Vì vậy mà ta cũng chẳng viết cho họ. Tuy thế, tâm của ta đã có được niềm an vui khi viết tác phẩm này bởi vì qua nó, lòng quý trọng thiền định thâm sâu vượt qua mọi ngôn ngữ của ta đã được bù đáp."
 
Sư viết nhiều luận giải nhưng quý giá hơn hết là các tác phẩm về Nhân minh học Phật giáo. Trong lĩnh vực này, truyền thống Tây Tạng có giữ lại bảy tác phẩm của Sư, được gọi chung là [[Pháp Xứng nhân minh thất bộ]], là luận học nền tảng của Phật giáo Tây Tạng (tất cả đều chưa được dịch ra Hán ngữ).
 
Bảy tác phẩm chính về Nhân minh học của Sư là:
Dòng 17:
#''Lượng quyết định luận'' (zh. 量決定論, sa. ''pramāṇaviniścaya'', bo. ཚད་མ་རྣམ་པར་ངེས་པ་), chỉ còn bản Tạng ngữ. Bộ luận này được chia làm 3 phần với chủ đề thụ tưởng, kết luận và trình bày phương pháp suy diễn ba đoạn (en. ''syllogism''). Luận này được xem là bản nhỏ của ''Lượng thích luận'' vì hơn nửa phần được trích ra từ đây;
#''Lượng thích luận'' (zh. 量釋論, sa. ''pramāṇavarttika-kārikā'', bo. ཚད་མ་རྣམ་འགྲེལ་ཚིག་ལེའུར་བྱས་པ་), luận quan trọng nhất, chú giải ''Tập lượng luận'' (sa. ''pramāṇasamuccaya'') của Trần-na (sa. ''dignāga'');
#''Chính nhất đích luận'' (zh. 正理一滴論, sa. ''nyāyabindu-prakaraṇa'', bo. རིགས་པའི་ཐིགས་པ་ཞེས་བྱ་བའི་རབ་ཏུ་བྱེད་པ་);
#''Nhân luận nhất đích luận'' (zh. 因論一滴論, sa. ''hetubindu-nāma-prakaraṇa'', bo. གཏན་ཚིགས་ཀྱི་ཐིགས་པ་ཞེས་བྱ་བའི་རབ་ཏུ་བྱེད་པ་), bản Tạng ngữ có, bản Phạn ngữ mới được tìm thấy. Bộ luận này được chia làm 3 phần, giảng giải về ba đoạn của suy luận;
#''Luận nghị chính lý luận'' (zh. 論議正理論, sa. ''vādanyāya-nāma-prakaraṇa'', bo. རྩོད་པའི་རིགས་པ་ཞེས་བྱ་བའི་རབ་ཏུ་བྱེད་པ་), chỉ còn bản Tạng ngữ, nói về cách tranh luận với địch thủ;