Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sở Khảo Liệt vương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up, replaced: → using AWB
n replaced: kí → ký , kí, → ký, (19) using AWB
Dòng 26:
| phối ngẫu =
| kiểu phối ngẫu =
| con cái =[[Xương Bình quân]] <br /> [[Sở U vương]] (danh nghĩa) <br /> [[Sở Ai vương]] (danh nghĩa) <br /> [[Sở vương Phụ Sô]]<ref>Theo ghi chép trong Sử , Khảo Liệt vương không có con, Lý Yến có mang với Hoàng Yết sinh U vương và Ai vương, nhưng sau lại ghi Phụ Sô là anh Ai vương</ref>
| hoàng tộc = [[Sở (nước)|Nước Sở]]
| kiểu hoàng tộc = Chư hầu
Dòng 35:
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
}}
'''Sở Khảo Liệt Vương''' ([[chữ Hán]]: 楚考烈王,?-[[238 TCN]], trị vì [[262 TCN]]-[[238 TCN]])<ref name="Sử , Sở thế gia">Sử , Sở thế gia</ref><ref>Phương Thi Danh, sđd</ref>, tên thật là '''Hùng Nguyên''' (熊元) hay '''Mị Nguyên''' (芈元), là vị vua thứ 42 của [[sở (nước)|nước Sở]], chư hầu của [[nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
== Làm con tin ở Tần ==
 
Hùng Nguyên là con của [[Sở Khoảnh Tương vương]], vua thứ 41 của [[sở (nước)|nước Sở]]. Năm [[272 TCN]], Sở Khoảnh Tương vương giảng hòa cùng [[nước Tần]], cử Tả đồ đưa Hùng Nguyên sang [[Tần (nước)|Tần]] làm con tin<ref name="Sử , Sở thế gia">Sử , Sở thế gia</ref>.
 
Ở [[nước Tần]], Hùng Nguyên được [[Tần Chiêu Tương vương]] gả con gái, sau sinh ra [[Xương Bình quân]].
Dòng 49:
Cùng lúc đó ở [[nước Tần]], [[Tần Chiêu Tương vương|Tần Chiêu Tương Vương]] tuy biết mưu của [[Xuân Thân quân|Hoàng Yết]] nhưng vẫn thả [[Xuân Thân quân|Hoàng Yết]] về để [[sở (nước)|nước Sở]] mang ơn [[Tần (nước)|nước Tần]].
 
Sở Khảo Liệt vương phong Hoàng Yết làm [[Lệnh doãn]], ăn lộc ở đất Ngô, hiệu là Xuân Thân quân, đảm nhiệm mọi việc lớn nhỏ<ref name="Sử , Sở thế gia">Sử , Sở thế gia</ref><ref name="Sử , Xuân Thân quân liệt truyện">Sử , Xuân Thân quân liệt truyện</ref>.
 
== Chống Tần ==
Dòng 58:
Năm [[258 TCN]], quân [[Tần (nước)|nước Tần]] đánh [[Triệu (nước)|Triệu]], bao vây Hàm Đan. [[Bình Nguyên quân]] Triệu Thắng đích thân sang [[Sở (nước)|Sở]] đề nghị Sở Khảo Liệt vương cứu [[Triệu (nước)|Triệu]].
 
Khi đến [[nước Sở]], Bình Nguyên quân cùng Sở Khảo Liệt vương bàn chuyện rất lâu nhưng Sở Khảo Liệt vương vẫn chưa đồng ý. [[Mao Toại]] (người khách trong nhà Bình Nguyên quân]] tiến lên uy hiếp Sở Khảo Liệt vương, rồi dùng lời lẽ phân tích lợi hại của việc bỏ [[hợp tung]] sẽ không chỉ hại [[nước Triệu]] mà còn hại cho [[nước Sở]]. Sở Khảo Liệt vương sợ hãi, vội cùng uống máu ăn thề và điều quân đi cứu [[Triệu (nước)|Triệu]]<ref>Sử , Bình Nguyên quân Ngu Khanh liệt truyện</ref>. [[Sở (nước)|Sở]] cử tướng [[Cảnh Dương]] liên quân cùng [[Triệu (nước)|Triệu]] và [[Ngụy (nước)|Ngụy]], tiến đến Tân Trung, giải nguy cho Hàm Đan, buộc quân [[Tần (nước)|Tần]] rút lui<ref name="Sử , Sở thế gia">Sử , Sở thế gia</ref>.
 
=== Dời đô Thọ Xuân ===
 
Năm [[256 TCN]], Sở Khảo Liệt vương cử Hoàng Yết mang quân diệt [[lỗ (nước)|nước Lỗ]], chiếm phía nam [[Sơn Đông]]<ref name="Sử , Xuân Thân quân liệt truyện"/>.
 
Năm [[251 TCN]], [[Tần Chiêu Tương vương]] (cũng là nhạc phụ của ông) qua đời<ref>Sử , Tần bản kỉ</ref>. Khảo Liệt vương cử Hoàng Yết sang [[nước Tần]] điếu tang<ref name="Sử , Sở thế gia">Sử , Sở thế gia</ref>.
 
Mười năm sau ([[247 TCN]]), quân [[Tần (nước)|Tần]] vây hãm kinh đô Đại Lương của [[ngụy (nước)|nước Ngụy]]. Sở Khảo Liệt vương cử quân liên hiệp với các nước [[Triệu (nước)|Triệu]], [[Hàn (nước)|Hàn]], [[Yên (nước)|Yên]] cứu [[Ngụy (nước)|Ngụy]]<ref>Sử , Ngụy công tử liệt truyện</ref>, đánh tan quân Tần ở Hà Ngoại, buộc quân Tần cố thủ không dám ra.<ref>Cát Kiếm Hùng, sách đã dẫn, tr 75</ref>
 
Năm [[241 TCN]], tướng [[Bàng Noãn]] [[nước Triệ]]u khởi xướng việc hợp tung chống Tần, tôn Sở Khảo Liệt vương làm ''[[tung ước trưởng]]''. Nhưng liên quân vừa tới Diêm Thị thì bị quân [[Tần (nước)|Tần]] đánh bại. Sau trận này, Sở Khảo Liệt Vương dời đô về [[Thọ Xuân]] để tránh xa [[nước Tần]], đổi tên là Dĩnh. Hoàng Yết trả lại đất phong của mình ở [[Phạm Đình Chương|Hoài Bắc]] cho vua Sở để làm bình phong cho kinh đô mới. Sở Khảo Liệt vương bèn đổi Hoài Bắc thành quận huyện trực thuộc, lấy vùng Giang Đông, gồm một dải [[Tô Châu]] phong cho Hoàng Yết<ref name="Sử , Xuân Thân quân liệt truyện"/>.
 
== Qua đời và truyền ngôi ==
 
Sở Khảo Liệt vương lấy con gái [[Tần Chiêu Tương vương]] sinh [[Xương Bình quân|Hùng Khải]], sau khi ông về nước thì mẹ con Khải vẫn ở [[Tần (nước)|Tần]]. Đến khi lên ngôi, Khảo Liệt vương có một người con là Phụ Sô nhưng không lập làm thái tử. Sau Khảo Liệt vương tuổi đã cao, Hoàng Yết có người thiếp là Lý thị đang có mang, bèn học theo [[Lã Bất Vi]] mang Lý thị dâng cho ông để con mình được làm vua<ref name="Sử , Xuân Thân quân liệt truyện"/><ref>Giản Chi, Nguyễn Hiến Lê, sách đã dẫn, tr 330</ref>. Lý thị sinh đôi được hai người con trai là Hàn và Do, Sở Khảo Liệt vương lập Hãn làm thái tử.
 
Năm [[238 TCN]], Sở Khảo Liệt vương qua đời. Ông ở ngôi 25 năm. Xuân Thân quân định vào cung lập Hùng Hãn lên ngôi, [[Chu Anh]] khuyên Xuân Thân quân nên phòng bị vì Chu Anh ngờ vực [[Lý Viên]] (anh Lý thị) muốn phản Hoàng Yết. Tuy nhiên Hoàng Yết không nghe lời Chu Anh, tự mình vào cung và bị Lý Viên giết. Lý Viên tôn Hùng Hãn mới 7 tuổi làm vua, tức [[Sở U vương|Sở U Vương]]<ref>Giản Chi, Nguyễn Hiến Lê, sách đã dẫn, tr 332</ref>.
Dòng 84:
 
== Tham khảo ==
*Sử Tư Mã Thiên, thiên ''Sở thế gia'', ''Xuân Thân quân liệt truyện''
*Phương Thi Danh (2001), ''Niên biểu lịch sử Trung Quốc'', Nhà xuất bản Thế giới
*Giản Chi, Nguyễn Hiến Lê, ''Chiến Quốc sách'', Nhà xuất bản Văn học