Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chung Hán Lương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Phim truyền hình: replaced: Lí → Lý using AWB
n replaced: kí → ký , Kí]] → Ký]] using AWB
Dòng 44:
 
== Sự nghiệp ==
Năm 1990, gia nhập làng giải trí với vai trò là một người mẫu. Năm 1991 anh tham gia lớp đào tạo diễn xuất múa của Đài Truyền hình TVB Hong Kong sau đó hợp đồng 3 năm. Năm 1992, anh chính thức trở thành diễn viên cho đài TVB với vai diễn trong phim Thiếu niên ngũ hổ. Năm 1993, anh tạo chú ý với cách diễn xuất ấn tương trong hai phim Toà án lương tâm và Ân tình chưa phai. Năm 1994, khi hết hợp đồng với TVB, anh qua Đài Loan lập nghiệp và tại đây anh phát hành album đầu tiên 0REA cũng cùng năm 1994 một tác phẩm âm nhạc của anh ra đời là album Ở bên em. Năm1996, anh chạm vào phim điện ảnh với phim Lớp trưởng siêu cấp. Năm 1997, anh tấn công sang thị trường Trung Quốc đại lục với phim Bạch Thủ Phong Vân.
 
Sau nhiều năm hoạt động trong làng giải trí Đài Loan, Trung Quốc và quê nhà HongKong. Anh đã có 1 vị trí vững chắc trong lòng người hâm mộ, tự mình vươn lên từ chàng bạch mã hoàng tử ‘Tiểu Thái Dương’ thành một diễn viên kiêm ca sĩ thực lực và đón nhận được nhiều sự khen ngợi của các chuyên gia điện ảnh và âm nhạc và mang về nhiều giải thưởng.
Dòng 111:
* 06-2005 [[Hiệp cốt đan tâm]] vai Lệ Nam Tinh
* 03-2006 [[Khang triều bí sử]] vai Nạp Lan Tính Đức
* 08-2006 [[Lộc Đỉnh ký|Lộc Đỉnh ]] vai Khang Hi ([[Trương Kỷ Trung|Trương Kỉ Trung]] đạo diễn)
* 05-2007 [[Vua Thượng Hải]] vai Dư Kì Dương
* 11-2007 [[Mai khôi giang hồ]] vai Mộc Thịnh