Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải vô địch bóng đá nữ thế giới”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: tháng ba năm → tháng 3 năm using AWB
Dòng 23:
Ở [[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999|giải đấu thứ ba năm 1999]], một trong những khoảnh khắc đáng nhớ trong lịch sử giải đấu là màn ăn mừng của hậu vệ đội Mỹ [[Brandi Chastain]] sau khi thực hiện thành công quả [[Sút luân lưu (bóng đá)|sút luân lưu quyết định]] trước Trung Quốc. Cô đã cởi bỏ chiếc áo thi đấu và vẫy chiếc áo vòng quanh đầu (giống như nam giới hay làm), để lộ ra cơ bắp và áo nịt ngực vận động của cô. Trận chung kết năm 1999 trên sân [[Sân vận động Rose Bowl|Rose Bowl]] ở [[Pasadena, California]] thu hút lượng khán giả kỉ lục 90.185 người cho một sự kiện thể thao nữ.<ref>{{chú thích web|title=Women's World Cup History|work=The Sports Network | url=http://www.sportsnetwork.com/default.asp?c=sportsnetwork&page=SOC-WWC/STAT/WWC-HISTORY.htm| accessdate=ngày 25 tháng 3 năm 2007 }}</ref>
 
Vào năm [[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2003|2003]] ban đầu Trung Quốc là nước được lựa chọn tổ chức, tuy nhiên giải đấu phải rời sang Hoa Kỳ do dịch [[Hội chứng hô hấp cấp tính nặng|SARS]] hoành hành tại khu vực châu Á.<ref>{{chú thích báo | first=Naomi | last=Koppel| title=FIFA moves Women's World Cup from China because of SARS | date = ngày 3 tháng 5 năm 2003 | publisher= [[USA Today]]| url = http://www.usatoday.com/sports/soccer/world/2003-05-03-womens-cup-sars_x.htm| accessdate = ngày 27 tháng 3 năm 2007 | language = en}}</ref> Bù lại, Trung Quốc được giữ quyền đăng cai [[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007|2007]]. [[Đức]] tổ chức kì giải tiếp theo vào năm [[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011|2011]], sau khi được trao quyền đăng cai vào tháng 10 năm 2007. Vào tháng ba3 năm 2011, FIFA trao cho [[Canada]] quyền tổ chức [[Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015]], giải đấu đầu tiên có 24 đội tham dự vòng chung kết.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.cbc.ca/sports/soccer/story/2011/03/03/sp-womens-world-cup.html |title=Canada gets 2015 Women's World Cup of soccer |first=John F. |last=Molinaro |work=CBC Sports |date=ngày 3 tháng 3 năm 2011 |accessdate=ngày 9 tháng 5 năm 2011}}</ref> Trong giải đấu này [[Formiga (cầu thủ bóng đá)|Formiga]] của Brasil và [[Sawa Homare]] của [[Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản|Nhật Bản]] lập kỷ lục sáu lần tham dự các kì World Cup,<ref>{{chú thích báo| url=http://uk.reuters.com/article/2015/05/01/uk-soccer-women-japan-idUKKBN0NM3D120150501 | work=Reuters | title=Japan legend Sawa makes cut for sixth World Cup | date=ngày 1 tháng 5 năm 2015}}</ref> thành tích mà chưa từng một cầu thủ nào (cả nam hay nữ) từng làm được. [[Christie Rampone]] là cầu thủ nữ lớn tuổi nhất từng thi đấu trong một trận đấu khi cô 39 tuổi, 11 tháng, 23 ngày.<ref>{{chú thích báo| url=http://www.huffingtonpost.com/2015/06/17/christie-rampone-oldest-player_n_7599882.html | work=Huffington Post | title=USWNT'S Christie Rampone Is Now The Oldest Player To Appear In The Women's World Cup | date=ngày 17 tháng 6 năm 2015}}</ref>
 
==Thể thức==
Dòng 458:
{{DEFAULTSORT:Giải vô địch bóng đá nữ thế giới}}
[[Thể loại:Giải vô địch bóng đá nữ thế giới| ]]
 
[[Thể loại:Khởi đầu năm 1991]]
[[Thể loại:Giải đấu đội tuyển quốc gia nữ của FIFA]]