Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thảo luận:Lionel Messi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 7:
{{Chọn lọc}}
{{Thống kê truy cập 365}}
 
== Yêu cầu sửa đổi trang bị nửa khóa ngày 26 tháng 3 năm 2017 ==
 
{{pp-vandalism|small=yes}}
{{lỗi thời}}
{{Thông tin tiểu sử bóng đá 2
| name = Lionel Messi
| image = 2015 UEFA Super Cup 64 crop.jpg
| caption = Lionel Messi trong màu áo [[F.C. Barcelona|Barcelona]]
| fullname = Lionel Andrés Messi<ref name="soccerway">{{chú thích web | url = http://www.soccerway.com/players/lionel-andres-messi/119/ | title = Lionel Andrés Messi at Soccerway | accessdate = ngày 14 tháng 6 năm 2009 | publisher=Soccerway}}</ref>
| birth date = {{birth date and age|df=y|1987|6|24}}<ref name="profile" />
| birth_place = [[Rosario]], [[Santa Fe (tỉnh)|Santa Fe]], [[Argentina]]<ref name="profile" />
| height = {{height|m=1,69}}<ref name="profile">{{chú thích web | url = <!--http://www.fcbarcelona.com/web/english/futbol/temporada_09-10/plantilla/jugadors/messi.html-->http://arxiu.fcbarcelona.cat/web/english/futbol/temporada_09-10/plantilla/jugadors/messi.html | title = Lionel Andrés Messi | accessdate =3 tháng 5 năm 2008 | publisher=fcbarcelona.com}}</ref>
| position = [[Tiền đạo (bóng đá)|Tiền đạo]] / [[Tiền đạo (bóng đá)#Tiền đạo cánh|Tiền đạo cánh]]
| currentclub = [[F.C. Barcelona|Barcelona]]
| clubnumber = 10
| youthyears1 = 1995–2000
| youthyears2 = 2000–2004
| youthclubs1 = [[Newell's Old Boys]]
| youthclubs2 = [[F.C. Barcelona|Barcelona]]
| years1 = 2003–2004 |clubs1 = [[FC Barcelona C|Barcelona C]] |caps1 = 10 |goals1 = 5
| years2 = 2004–2005 |clubs2 = [[FC Barcelona B|Barcelona B]] |caps2 = 22 |goals2 = 6
| years3 = 2004– |clubs3 = [[FC Barcelona|Barcelona]] |caps3 = 373 |goals3 = 337
| nationalyears1 = 2004–2005 |nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Argentina|U-20 Argentina]] |nationalcaps1 = 18 |nationalgoals1 = 14
| nationalyears2 = 2007–2008 |nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Argentina|U-23 Argentina]] |nationalcaps2 = 5 |nationalgoals2 = 2
| nationalyears3 = 2005– |nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] |nationalcaps3 = 117 |nationalgoals3 = 58
| medaltemplates =
{{MedalCountry|{{ARG}}}}
{{MedalSport|[[Bóng đá]] nam}}
{{MedalCompetition|[[Bóng đá tại Thế vận hội mùa hè|Thế vận hội]]}}
{{MedalGold|[[Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2008|Bắc Kinh 2008]]|[[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Argentina|Đội tuyển Olympic]]}}
{{MedalCompetition|[[Copa América]]}}
{{Medal|2nd|[[Copa América 2007|Venezuela 2007]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]]}}
{{Medal|2nd|[[Copa América 2015|Chile 2015]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]]}}
{{Medal|2nd|[[Copa América 2016|Hoa Kỳ 2016]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]]}}
{{MedalCompetition|[[Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới]]}}
{{MedalGold|[[Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới 2005|Hà Lan 2005]]|[[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Argentina|U-20 Argentina]]}}
{{MedalCompetition|[[Giải vô địch bóng đá U-20 Nam Mỹ]]}}
{{Medal|3rd|[[Giải vô địch bóng đá U-20 Nam Mỹ 2005|Colombia 2005]]|[[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Argentina|U-20 Argentina]]}}
{{MedalCompetition|[[FIFA World Cup]]}}
{{Medal|2nd|[[Giải vô địch bóng đá thế giới 2014|Brasil 2014]]|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]]}}
| pcupdate = 19 tháng 3 năm 2017
| ntupdate = 23 tháng 3 năm 2017
}}
'''Lionel Andrés "Leo" Messi''' ({{IPA-es|ljoˈnel anˈdɾes ˈmesi|-|Lionel Andrés Messi - Name.ogg}}; sinh ngày 24 tháng 6 năm 1987), thường biết tới với tên gọi '''Lionel Messi''', là một [[cầu thủ bóng đá]] người [[Argentina]] hiện đang chơi ở vị trí [[Tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo]] cho [[F.C. Barcelona|câu lạc bộ Barcelona]] và [[đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina]]. Được đánh giá là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất mọi thời đại và là cầu thủ hay nhất thế giới trong thời đại của anh,<ref>[https://archive.is/20120708130525/giaoduc.net.vn/The-thao/Bong-da-quoc-te/Gianh-Qua-bong-vang-FIFA-2011-Messi-da-duoi-kip-Platini/95399.gd Giành Quả bóng vàng FIFA 2011, Messi đã đuổi kịp Platini]</ref><ref>{{chú thích báo | last = Broadbent | first = Rick | date = 24 tháng 2 năm 2006 | url = http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/european_football/article734407.ece | title = Messi could be focal point for new generation | publisher = Times Online | accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo | last = Gordon | first = Phil | date = 28 tháng 7 năm 2008 | url = http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/scotland/article4412665.ece | title = Lionel Messi proves a class apart | publisher = Times Online | accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo | last = Williams | first = Richard | date = 24 tháng 4 năm 2008 | url = http://www.guardian.co.uk/sport/blog/2008/apr/24/ronaldosspotofanguishmessi?commentpage=2 | title = Messi's dazzling footwork leaves an indelible mark | publisher = The Guardian | accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref> anh cũng là chủ nhân của nhiều danh hiệu cao quý như [[Quả bóng vàng châu Âu#Danh sách|Quả bóng vàng châu Âu 2009]],<ref name="Messi is best">{{chú thích web | title=Messi världens bästa fotbollsspelare | url=http://www.eurosport.se/fotboll/la-liga/2009-2010/messi-vann-ballon-d%27or_sto2139561/story.shtml | publisher=Eurosport | date=12 tháng 1 năm 2009 | accessdate=23 tháng 3 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích báo | url = http://www.rsssf.com/miscellaneous/europa-poy.html | title = European Footballer of the Year ("Ballon d'Or") | publisher=RSSSF | accessdate =7 tháng 7 năm 2009}}</ref><ref name="Gala 2008">{{chú thích báo | url = http://es.fifa.com/mm/document/classic/awards/99/15/28/resultsmenforfifa.combyplayer.pdf | title = FIFA World Player Gala 2008 | publisher=FIFA | accessdate =7 tháng 7 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo | url = http://www.fifa.com/mm/document/classic/awards/finalmenbyplayer_32209.pdf | title = FIFA World Player Gala 2007 | publisher=FIFA | accessdate =7 tháng 7 năm 2009}}</ref> [[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA#Xếp hạng theo cầu thủ|Cầu thủ xuất sắc nhất năm 2009 của FIFA]],<ref>{{chú thích web|url=http://www.fifa.com/ballondor/archive/edition=1999902009/|title=Messi and Marta on top of the world |date=21 tháng 12 năm 2009|work=FIFA.com|accessdate=22 tháng 2 năm 2010}}</ref> [[Quả bóng vàng FIFA 2010]],<ref>{{chú thích báo | date = 10 tháng 1 năm 2011 | url = http://eurosport.yahoo.com/11012011/58/la-liga-messi-wins-ballon-d.html | title = Messi wins Ballon d'Or | publisher=[[Eurosport|UK Yahoo Eurosport]] | accessdate =10 tháng 1 năm 2010 | location= London}}</ref> [[Quả bóng vàng FIFA 2011|2011]],<ref>{{citeweb|url=http://soccernet.espn.go.com/news/story/_/id/1006543/2011-fifa-ballon-d'or:-lionel-messi-crowned-world's-best?cc=5739|title=Messi crowned world's best|date=9/01/2012|work=ESPN|accessdate=9/01/2012}}</ref><ref name="fifa1565969">{{citeweb|url=http://www.fifa.com/ballondor/archive/edition=1999902011/news/newsid=1565969/|title=Messi, Sawa, Guardiola and Sasaki triumph at FIFA Ballon d’Or 2011 |date=9/01/2012|work=FIFA.com|accessdate=9/01/2012}}</ref> [[Quả bóng vàng FIFA 2012|2012]]<ref>[http://www.fifa.com/ballondor/playeroftheyear/player=229397/index.html FIFA Ballon d’Or and FIFA Women’s World Player of the Year] - FIFA.com, 7/1/2013</ref> và [[Quả bóng vàng FIFA 2015|2015]].<ref name="Ballon_Dor_2015">{{chú thích báo|title=Messi, Lloyd, Luis Enrique and Ellis triumph at FIFA Ballon d’Or 2015|url=http://www.fifa.com/ballon-dor/news/y=2016/m=1/news=messi-lloyd-luis-enrique-and-ellis-triumph-at-fifa-ballon-d-or-2015-2754944.html|publisher=FIFA.com|accessdate = ngày 11 tháng 1 năm 2016}}</ref> Lối chơi của anh được so sánh với huyền thoại [[Diego Maradona]], người tự coi Messi là "truyền nhân" của mình.<ref>{{chú thích báo | last = Gardner | first = Neil | date = 19 tháng 4 năm 2007 | url = http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/article1676692.ece | title = Is Messi the new Maradona? | publisher = Times Online | accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2006-02/25/content_523966.htm|title=Maradona proclaims Messi as his successor|author=Reuters|publisher= China Daily |date= 25 tháng 2 năm 2006 |accessdate= 8 tháng 10 năm 2006}}</ref>
 
Messi bắt đầu chơi bóng từ khi còn nhỏ và tài năng của anh đã được [[F.C. Barcelona|câu lạc bộ Barcelona]] phát hiện. Anh rời đội bóng quê nhà [[Newell's Old Boys]] năm 2000 và cùng cả gia đình chuyển tới châu Âu sau khi Barcelona đề nghị hỗ trợ anh chi phí điều trị chứng thiếu hụt hormone tăng trưởng. Có trận ra mắt vào mùa giải 2004-2005, anh đã phá vỡ kỉ lục cầu thủ trẻ nhất ra sân của La Liga và trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn ở giải này khi đó. Những danh hiệu đã tới với Barca ngay trong mùa đầu tiên của Messi đó là chức vô địch La Liga, và họ giành cú đúp khi vô địch cả La Liga và cúp C1 vào mùa giải 2006. 2006-07 là mùa giải đột phá của anh: trở thành cầu thủ quan trọng trong đội hình I, ghi một cú hattrick trong trận El Clásico và kết thúc mùa giải với 14 bàn trong 26 trận. Mùa giải 2008-09 là mùa giải thành công nhất của Messi khi anh đã ghi 38 bàn và trở thành nhân tố chủ chốt trong cú ăn sáu của đội bóng xứ Catalan. Kỉ lục này sau đó bị phá vỡ ở [[La Liga 2009-10|mùa giải 2009–10]], khi Messi ghi được 47 bàn thắng ở tất cả các giải đấu, cân bằng với kỉ lục của [[Ronaldo]] ở Barcelona. Anh tiếp tục vượt qua thành tích này một lần nữa ở [[La Liga 2010-11|mùa giải 2010–11]] với 53 bàn thắng ở tất cả các giải đấu.
 
Kể từ khi bắt đầu chơi cho Barcelona từ năm 2005 đến nay, anh luôn là nhân tố chủ chốt trong mỗi chiến thắng của gã khổng lồ xứ [[Catalunya|Catalan]]. Cùng với Barca, Messi đã giành được nhiều danh hiệu lớn nhỏ khác nhau, trong đó có 5 chức vô địch [[Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha|La Liga]], 3 chức vô địch [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|Champions League]]. Anh không tham dự trận Chung kết năm 2006 với [[Arsenal F.C.|Arsenal]], nhưng Barca vẫn giành chiến thắng với tỷ số 2-1. Anh ghi 2 bàn trong 2 trận [[Chung kết UEFA Champions League 2009|Chung kết năm 2009]] và [[Chung kết UEFA Champions League 2011|Chung kết năm 2011]] với đối thủ [[Manchester United F.C.|Manchester United]]. Anh hiện là người giữ kỷ lục ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải cho Barcelona với 53 bàn thắng. Anh cũng là người đầu tiên 3 lần liên tiếp giành được giải thưởng Vua phá lưới [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]] kể từ khi giải đấu này được đổi tên lại.<ref>{{chú thích báo | url = http://www.uefa.com/uefachampionsleague/news/newsid=1634951.html | title = Top scorer Messi matches Van Nistelrooy mark | publisher=UEFA | accessdate =28 tháng 5 năm 2011}}</ref> Messi là cầu thủ duy nhất trong lịch sử bóng đá 5 lần nhận Quả bóng vàng (tính cho cả trước và sau khi hợp nhất hai giải thưởng [[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA]] và [[Quả bóng vàng châu Âu]] thành [[Quả bóng vàng FIFA]] vào năm 2011), xếp trên những huyền thoại như [[Johan Cruijff|Johan Cruyff]], [[Michel Platini]] và [[Marco van Basten]] là những người đều 3 lần nhận Quả bóng vàng và là cầu thủ thứ 2 ba lần liên tiếp nhận Quả bóng vàng, sau [[Michel Platini]]. Năm 2012, Messi trở thành cầu thủ đầu tiên ghi được 5 bàn trong một trận đấu [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]], trong chiến thắng 7–1 trước [[Bayer Leverkusen]].<ref>{{chú thích web |url=http://www.uefa.com/live/match-centre/cup=1/season=2012/day=8/session=2/match=2007677/popout/commentary.html |title=Messi scores 5 goals against Bayer Leverkusen |author= |date=6 tháng 3 năm 2012 |work= |publisher=uefa.com |accessdate=6 tháng 3 năm 2012}}</ref>
 
Messi là vua phá lưới [[Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2005]] với 6 bàn, bao gồm 2 bàn ở trận chung kết. Một thời gian không lâu sau đó, anh được gọi vào [[đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina]]. Vào năm 2006 anh trở thành cầu thủ Argentina trẻ nhất thi đấu tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] và về đích ở vị trí thứ nhì ở [[Cúp bóng đá Nam Mỹ|Copa América]] 2007. Vào năm 2008, ở [[Bắc Kinh]], anh có được danh hiệu đầu tiên ở cấp độ quốc tế khi cùng [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Argentina|ĐT Olympic Argentina]] giành huy chương vàng Olympic.
 
== Tuổi thơ ==
Messi sinh ngày [[24 tháng 6]] năm [[1987]] ở [[Rosario]], [[Argentina]] với bố là ông Jorge Horacio Messi (sinh năm 1958), một công nhân nhà máy, mẹ là bà Celia Maria Cuccittini, một người lao công.<ref>{{chú thích báo | url = http://www.independent.co.uk/news/people/profiles/lionel-messi-magic-in-his-feet-1928768.html | last = Carlin | first = John | publisher = The Independent | title = Lionel Messi: Magic in his feet | accessdate = 7 tháng 4 năm 2010 | date = 27/03/2010}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.pagina12.com.ar/diario/deportes/8-121094-2009-03-07.html | last = Veiga | first = Gustavo | publisher = Página/12 | title = Los intereses de Messi | accessdate = 31 tháng 5 năm 2009 |language= [[Tiếng Tây Ban Nha]]}}</ref><ref name="mission">{{chú thích báo | url = http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/european_football/article3779961.ece | publisher = Times Online | title = Lionel Messi on a mission| last = Hawkey | first = Ian | date = 20 tháng 4 năm 2008 | accessdate = 30 tháng 5 năm 2009}}</ref> Gia đình bên nội của anh có nguồn gốc từ thành phố [[Ancona]] ở [[Ý]] rồi chuyển sang Argentina vào năm 1883.<ref name="El origen de los Messi">{{chú thích web |url=http://wvw.aldia.cr/ad_ee/2006/febrero/24/ovacion11.html#635622 |title= El origen de los Messi está en Italia |accessdate= 7 tháng 7 năm 2009 | date= 24 tháng 2 năm 2006 | publisher= Al Día | last = Aguilar | first = Alexander |language= [[Tiếng Tây Ban Nha]]}}</ref><ref name="Las raíces italianas de Leo Messi">{{chú thích web |url=http://hemeroteca.mundodeportivo.com/preview/2005/10/07/pagina-5/722791/pdf.html |title= Las raíces italianas de Leo Messi |accessdate= 7 tháng 7 năm 2009 |date = 7 tháng 10 năm 2005 |publisher= El Mundo Deportivo | last = Cubero | first = Cristina|language= [[Tiếng Tây Ban Nha]]}}</ref> Anh có một người em gái tên là Maria Sol và hai người anh trai tên Rodrigo và Matias.<ref>{{chú thích web | url = <!--http://www.nbcolympics.com/athletes/athlete=1246/bio/-->http://www.2008.nbcolympics.com/athletes/athlete=1246/bio/index.html | publisher = NBC | title = Lionel Messi bio | accessdate = 30 tháng 5 năm 2009}}</ref> Vào năm 5 tuổi, Messi bắt đầu chơi bóng cho Grandoli, một đội bóng địa phương được dẫn dắt bởi bố anh.<ref name=Williams/> Vào năm 1995, Messi chuyển sang [[Newell 's Old Boys]], đội bóng nằm ở thành phố quê anh Rosario.<ref name=Williams>{{chú thích web | last = Williams | first = Richard | url = http://www.guardian.co.uk/football/2006/feb/24/championsleague1 | publisher = The Guardian | title = Messi has all the qualities to take world by storm | accessdate = 3 tháng 5 năm 2008 | date = 26 tháng 2 năm 2006}}</ref> Vào năm 11 tuổi, anh được chẩn đoán gặp vấn đề với [[nội tiết tố|hormone]] tăng trưởng.<ref>{{chú thích báo | url = <!--http://www.telegraph.co.uk/sport/football/european/championsleague/5099857/Franck-Ribery-the-man-to-challenge-Lionel-Messi-and-Barcelona.html-->http://www.telegraph.co.uk/sport/football/competitions/champions-league/5099857/Franck-Ribery-the-man-to-challenge-Lionel-Messi-and-Barcelona.html | title = Franck Ribery the man to challenge Lionel Messi and Barcelona | publisher = Daily Telegraph | last = White | first = Duncan | date = 4 tháng 4 năm 2009 | accessdate = 7 tháng 7 năm 2009}}</ref> Câu lạc bộ [[River Plate]] đã thể hiện sự quan tâm tới Messi, song lại không đủ tiền trả cho việc chữa bệnh của anh, việc này tiêu tốn khoảng 900$ một tháng.<ref name="mission"/> [[Carles Rexach]], giám đốc thể thao của [[F.C. Barcelona]], đã quan tâm tới tài năng của anh bởi Messi có người quen ở [[Lérida|Lleida]], [[Catalunya|Catalonia]], và Messi cùng cha anh đã sắp xếp được một buổi thử việc.<ref name="mission"/> Barcelona đã ký 1 bản hợp đồng với anh sau khi chứng kiến anh thi đấu, đồng ý trả tiền chữa bệnh và đảm bảo công ăn việc làm của gia đình Messi nếu anh chuyển sang Tây Ban Nha, điều đặc biệt là bản hợp đồng sơ bộ giữa anh và câu lạc bộ đã được soạn thảo trên giấy ăn với chữ ký của 2 bên.<ref>[http://thethao.vietnamnet.vn/vn/chan-dung-phong-van/2122/messi--barca-v--224--hop-dong-tr--234-n----giay-an.html Messi, Barca và hợp đồng trên... giấy ăn], 13/01/2011, [[VietNamNet]]</ref> Ngày 14-12-2000, gia đình anh chuyển tới châu Âu và anh bắt đầu chơi cho đội bóng ở đội trẻ.<ref name=Williams/><ref name=fifa.com>{{chú thích báo |url=http://www.fifa.com/tournaments/archive/tournament=107/edition=248388/news/newsid=103182.html |title=The new messiah
|publisher=FIFA |date= 5/03/2006 |accessdate= 25 tháng 7 năm 2006}}</ref>
 
== Sự nghiệp câu lạc bộ ==
 
=== Barcelona ===
Lionel Messi có trận ra mắt không chính thức cho đội một Barca trong trận giao hữu gặp [[F.C. Porto|FC Porto]] vào ngày 16 tháng 11 năm 2003 (ở tuổi 16 và 145 ngày).<ref name="footballdb"/><ref>{{chú thích báo|url=http://edition.cnn.com/2009/SPORT/football/05/22/messi.football.best.world/index.html|title=Profile: Lionel Messi|author=Tutton, Mark and Duke, Greg|publisher=CNN|date= 22 tháng 5 năm 2009 |accessdate= 30 tháng 5 năm 2009}}</ref> Gần một năm sau, [[Frank Rijkaard]] để anh có trận ra mắt đầu tiên ở La Liga trong trận gặp [[R.C.D. Espanyol de Barcelona|Espanyol]] vào ngày 16 tháng 10 năm 2004 (ở tuổi 17 và 114 ngày), trở thành cầu thủ trẻ thứ 3 từng chơi cho Barca và trở thành cầu thủ trẻ nhất của đội bóng chơi ở La Liga (thành tích này sau đó đã bị [[Bojan Krkić]] phá vỡ vào tháng 9 năm 2007).<ref name="profile"/><ref name="footballdb"/> Khi anh ghi bàn chính thức đầu tiên cho đội bóng vào lưới [[Albacete]] vào ngày 1 tháng 5 năm 2005, Messi mới 17 tuổi, 10 tháng và 7 ngày,<ref>{{chú thích web | url = <!--http://www.fcbarcelona.com/web/english/noticies/futbol/temporada07-08/10/n071016101878.html-->http://arxiu.fcbarcelona.cat/web/english/noticies/futbol/temporada07-08/10/n071016101878.html | title = Meteoric rise in three years | accessdate = 3 tháng 5 năm 2008 | publisher = fcbarcelona.com}}</ref> trở thành cầu thủ trẻ nhất từng ghi bàn cho Barcelona ở La Liga cho tới năm 2007 khi thành tích này bị Bojan Krkic phá vỡ với một bàn thắng từ pha kiến tạo của Messi.<ref>{{chú thích web | url = <!--http://www.fcbarcelona.cat/web/english/noticies/futbol/temporada07-08/10/n071020101276.html-->http://arxiu.fcbarcelona.cat/web/english/noticies/futbol/temporada07-08/10/n071020101276.html | title = Krkic enters the record books | accessdate = 16 tháng 7 năm 2009 | date= 21 tháng 10 năm 2007 | publisher = fcbarcelona.cat|last = Nogueras | first = Sergi}}</ref> Nói về cựu huấn luyện viên Rijkaard, Messi cho biết: "''Tôi sẽ không bao giờ quên rằng ông ấy chính là người khởi đầu sự nghiệp của tôi. Rằng ông ấy đã đặt niềm tin vào tôi khi tôi mới 16 hay 17 tuổi''."<ref>{{chú thích web | url = http://www.goal.com/nl/news/545/spanje/2009/12/10/1679579/messi-rijkaard-gaf-ons-meer-vrijheid | title = Messi: "Rijkaard gave us more freedom" | accessdate = 10 tháng 12 năm 2009 | date= 10 tháng 12 năm 2007 | publisher = Goal.com}}</ref>
 
=== Mùa giải 2005–06 ===
{{ quote box
| width = 30%
| align = right
| quote = ''Cuộc đấu khẩu của Maradona và Pele sẽ kết thúc.''
| source = [[Diego Maradona]] nói về kết quả nếu Messi vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2010|World Cup 2010]]<ref>{{chú thích báo|url=http://soccernet.espn.go.com/world-cup/story/_/id/767712/ce/uk/?cc=5739&ver=global|title=Diego Maradona: Lionel Messi playing kick-about with Jesus|last = | first = |publisher=ESPN|date= 8 tháng 4 năm 2010 |accessdate= 8 tháng 4 năm 2010}}</ref>
}}
Vào ngày 16 tháng 9, trong lần thứ hai sau ba tháng, Barcelona đưa thông tin mới cập nhật về bản hợp đồng của Messi; Lần này nó đã được cải thiện và anh được coi là thành viên đội I và hợp đồng sẽ kéo dài tới tháng 6 năm 2014.<ref name=Williams/> Messi được công nhận là công dân Tây Ban Nha vào ngày 26 tháng 9 năm 2005 <ref>{{chú thích báo |url=http://thestar.com.my/sports/story.asp?file=/2005/9/28/sports/12165057&sec=sports |title=Good news for Barcelona as Messi gets his Spanish passport |publisher=The Star Online|date= 28 tháng 5 năm 2005 |accessdate= 29 tháng 5 năm 2009}}</ref> và sau đó được phép ra sân trận đầu tiên ở La Liga. Trận đấu đầu tiên của anh tại [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|cúp C1]] là trận gặp [[Udinese Calcio|Udinese]] vào ngày 27 tháng 9 trên [[Sân vận động Nou Camp|sân Nou Camp]].<ref name="footballdb">{{chú thích báo |url=http://www.footballdatabase.com/index.php?page=player&Id=222&b=true |title=Lionel Andres Messi — FCBarcelona and Argentina |publisher=Football Database |accessdate= 23 tháng 8 năm 2006}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.uefa.com/uefachampionsleague/season=2005/matches/round=2201/match=1100270/postmatch/report/index.html |title=Ronaldinho sizzles in Barça win |publisher=UEFA.com|date= 28 tháng 9 năm 2005 |accessdate= 31 tháng 3 năm 2012}}</ref> Trong trận này, Messi, với khả năng kiểm soát bóng và những đường phối hợp cùng [[Ronaldinho]], đã tạo được ấn tượng lớn khi cùng Barcelona giành chiến thắng 4-1 trước câu lạc bộ của Ý.<ref>{{chú thích báo |author=Reuters |url=http://in.rediff.com/sports/2005/sep/28messi.htm |title=Ronaldinho scores the goals, Messi takes the plaudits |publisher=Rediff|date= 28 tháng 9 năm 2005 |accessdate= 23 tháng 8 năm 2006}}</ref>
 
Messi ghi 6 bàn trong 17 lần ra sân ở giải vô địch quốc gia, và ghi 1 bàn ở cúp C1 trong 6 trận ra sân.Tuy nhiên, mùa giải của anh kết thúc vào ngày 7 tháng 3 năm 2006 sau khi anh gặp một chấn thương trong trận lượt về vòng loại trực tiếp cúp C1 gặp [[Chelsea F.C.|Chelsea]].<ref>{{chú thích báo |url=http://soccernet.espn.go.com/news/story?id=366008&cc=3436 |title=Frustrated Messi suffers another injury setback |publisher=ESPN Soccernet |date= 26 tháng 4 năm 2006 |accessdate= 22 tháng 7 năm 2006}}</ref> Frank Rijkaard cùng Barcelona kết thúc mùa giải với chức [[La Liga 2005-06|vô địch Tây Ban Nha]] và [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu#Các trận chung kết|châu Âu]].<ref>{{chú thích báo |url=http://www.independent.co.uk/sport/football/premier-league/arsenal-1-barcelona-2-barcelona-crush-heroic-arsenal-in-space-of-four-brutal-minutes-478659.html |title=Arsenal 1 Barcelona 2: Barcelona crush heroic Arsenal in space of four brutal phút |last = Wallace | first = Sam | publisher=The Independent |date= 18 tháng 5 năm 2006 |accessdate= 3 tháng 6 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo |url=<!--http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/europe/4970966.stm-->http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/europe/4970966.stm |title=Barca retain Spanish league title | publisher=BBC Sport |date= 3 tháng 5 năm 2006 |accessdate= 3 tháng 6 năm 2009}}</ref>
[[Tập tin:Lionel Messi goal 19abr2007.jpg|nhỏ|220px|Messi ngay trước khi ghi bàn trong trận gặp Getafe]]
 
=== Mùa giải 2006–07 ===
Vào mùa giải 2006-07, Messi đã giành được một suất chính thức trong đội hình, ghi 14 bàn trong 26 trận.<ref name="nationalfootball">{{chú thích báo | url=http://www.national-football-teams.com/v2/player.php?id=12563 |title=Lionel Messi at National Football Teams |publisher=National Football Teams |accessdate= 17 tháng 7 năm 2009}}</ref> Vào ngày 12 tháng 11, trong trận gặp [[Real Zaragoza]], Messi dính một chấn thương nặng buộc anh phải ngồi ngoài trong 3 tháng.<ref>{{cite press release |url = http://arxiu.fcbarcelona.cat/web/english/historic_noticies/futbol/06/Novembre/n06111404.html |title=Doctors happy with Messi op |publisher=FCBarcelona.com |date= 14 tháng 11 năm 2006 | accessdate= 16 tháng 11 năm 2006}}</ref> Messi hồi phục chấn thương ở Argentina, và trở lại trong trận gặp [[Racing de Santander|Racing Santander]] vào ngày 11 tháng 2,<ref>{{chú thích báo | url=http://barcelona.theoffside.com/la-liga/barcelona-racing-santander-sunday-3pm-est.html |title=Barcelona — Racing Santander |publisher=The Offside |date= 19 tháng 1 năm 2008 |accessdate= 30 tháng 5 năm 2009}}</ref> trận đấu mà anh đã vào sân từ ghế dự bị. Vào ngày 11 tháng 3, trận ''El Clasico'' đã chứng kiến Messi thể hiện phong độ đỉnh cao khi anh lập một cú [[Hat-trick|hattrick]] để giúp Barca chỉ với 10 người trên sân cầm hoà [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] 3 - 3, trong đó bàn thắng cuối cùng đến vào phút bù giờ.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.highbeam.com/doc/1P2-3740313.html|title=Magical Messi is Barcelona's hero|last = Hayward | first = Ben |publisher= The Independent |date= 11/03/2007 |accessdate= 30/5/2009}}</ref> Nhờ vậy anh trở thành cầu thủ đầu tiên sau [[Iván Zamorano]] (ghi cho [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] vào mùa giải 1994-95) ghi một cú hattrick trong trận ''El Clasico''.<ref>{{chú thích báo |url=http://www.fifa.com/worldfootball/clubfootball/news/newsid=113101.html |title=Inter beat AC, Messi headlines derby |date= ngày 11 tháng 3 năm 2007 |publisher=FIFA |accessdate= 30 tháng 5 năm 2009}}</ref> Messi cũng là cầu thủ trẻ nhất từng ghi bàn trong những trận đấu như thế này (19 tuổi, 8 tháng và 14 ngày). Nhờ vậy tới cuối mùa giải anh ghi bàn đều đặn hơn; 11 trong số 14 bàn thắng tại La Liga của anh tới từ 13 trận đấu cuối cùng.<ref>{{chú thích báo |url=<!--http://soccernet.espn.go.com/players/gamelog?id=45843&season=2006&cc=5739-->http://soccernet.espn.go.com/player/_/id/45843/lionel-messi?cc=4716 |title= Lionel Messi 2006/07 season statistics |publisher=ESPN Soccernet |accessdate= 3 tháng 6 năm 2009}}</ref>
[[Tập tin:Barcelona vs Rangers.jpg|nhỏ|trái|Messi trong trận gặp [[Rangers F.C.|Rangers]] vào năm 2007]]
Messi cũng chứng minh việc mọi người gọi anh là "Maradona mới" là không sai bằng việc ghi được những bàn thắng nổi tiếng mà [[Diego Maradona]] đã từng ghi.<ref name="maradonalike">{{chú thích báo |url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/european/2311407/The-greatest-goal-ever.html |title=The greatest goal ever? |date= 20 tháng 4 năm 2007 |publisher= Daily Telegraph | last = Lowe| first = Sid | accessdate= 7 tháng 7 năm 2009}}</ref> Vào ngày 18 tháng 4 năm 2007, anh ghi 2 bàn trong trận bán kết [[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha|Copa del Rey]] gặp [[Getafe CF]], một trong số đó rất giống với bàn thắng được coi là [[Bàn thắng thế kỷ|Đẹp nhất thế kỉ]].<ref>{{chú thích web| url=http://soccernet.espn.go.com/news/story?id=423002&cc=3888 | title= Messi dazzles as Barça reach Copa Final | publisher=ESPN Soccernet| date= 18 tháng 4 năm 2007}}</ref><ref>{{YouTube|JYet49BToLw|So sánh hai bàn thắng}}</ref> Giới thể thao thế giới so sánh anh với Maradona, còn báo chí Tây Ban Nha đặt cho anh cái tên "Messidona".<ref>{{chú thích web| url=http://www.hindu.com/2007/07/14/stories/2007071455691800.htm | title= Can ‘Messidona’ beat Maradona? | publisher= The Hindu | date= 14 tháng 7 năm 2007}}</ref> Anh chạy trong một quãng đường giống như vậy, 62m, đánh bại cùng số cầu thủ (6 cầu thủ bao gồm cả thủ môn), ghi bàn từ một vị trí rất giống, và chạy ra cờ phạt góc giống như [[Diego Maradona|Maradona]] làm 21 năm trước đó.<ref name="maradonalike"/> Trong một cuộc phỏng vấn sau trận đấu, đồng đội anh - [[Deco]] phát biểu: "Đó là bàn thắng đẹp nhất tôi từng được chứng kiến trong đời".<ref>{{chú thích báo |url=<!--http://www.telegraph.co.uk/sport/main.jhtml?xml=/sport/2007/04/20/sfnmes20.xml-->http://www.telegraph.co.uk/sport/football/european/2311407/The-greatest-goal-ever.html |title=The greatest goal ever? |last=Lowe |first=Sid |publisher= Daily Telegraph |date= 20 tháng 4 năm 2007 |accessdate= 7 tháng 5 năm 2007}}</ref> Trong [[La Liga 2006-07#kết quả thi đấu|trận]] gặp [[R.C.D. Espanyol de Barcelona|RCD Espanyol]], Messi cũng ghi một bàn thắng giống với bàn thắng mà [[Diego Maradona|Maradona]] đã ghi vào lưới [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh|đội tuyển Anh]] ở [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1986#Tứ kết|tứ kết World Cup 1986]]. Messi lao tới và dùng tay để đưa bóng vào lưới thủ thành [[Carlos Kameni]].<ref name="Hand of Messi">{{chú thích báo | url=http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/european_football/article1910271.ece |title=Hand of Messi saves Barcelona |last=Mitten |first=Andy |publisher= Times Online |date= 10 tháng 6 năm 2007 |accessdate = ngày 12 tháng 1 năm 2008}}</ref> Mặc dù các cầu thủ [[R.C.D. Espanyol de Barcelona|Espanyol]] đã phản ứng rất dữ dội và băng ghi hình cũng đã chứng tỏ đó là một pha chơi bóng bằng tay song bàn thắng vẫn được công nhận.<ref name="Hand of Messi"/>
 
=== Mùa giải 2007–08 ===
[[Tập tin:Messi 22 Sep 07 v Sevilla.JPG|nhỏ|Messi đưa [[F.C. Barcelona|Barcelona]] dẫn trước [[Sevilla F.C.|Sevilla]] 2-0 ở sân [[Sân vận động Nou Camp|Nou Camp]] vào ngày 22 tháng 9 năm 2007]]
Vào mùa giải 2007-08, Messi ghi 5 bàn trong một tuần đưa Barca lọt vào top 4 ở La Liga. Vào ngày 19 tháng 9, anh ghi một bàn thắng giúp Barcelona đánh bại [[Olympique Lyonnais]] 3-0 ở sân nhà trong trận đấu ở [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|Champions League]].<ref>{{chú thích báo|url=http://soccernet.espn.go.com/report?id=228758&&cc=5739|title=Barcelona 3–0 Lyon: Messi orchestrates win|publisher=ESPN Soccernet|date= 19 tháng 9 năm 2007 |accessdate= 27 tháng 5 năm 2009}}</ref> Anh ghi 2 bàn trong trận gặp [[Sevilla F.C.|Sevilla]] vào ngày 22 tháng 9<ref>{{chú thích báo|url=http://www.soccerway.com/matches/2007/09/22/spain/primera-division/futbol-club-barcelona/sevilla-futbol-club/480859/|title=Barcelona vs. Sevilla|publisher=Soccerway|date= 22 tháng 9 năm 2007 |accessdate= 29 tháng 5 năm 2009}}</ref> và sau đó vào ngày 26 tháng 9, Messi ghi 2 bàn khác trong chiến thắng 4-1 trước [[Real Zaragoza]].<ref>{{chú thích báo|url=http://barcelona.theoffside.com/injuries/barcelona-4-1-zaragoza-review.html|title=Barcelona 4–1 Zaragoza|author=Isaiah|publisher=The Offside|date= 26 tháng 9 năm 2007 |accessdate= 27 tháng 5 năm 2009}}</ref> Vào ngày 27 tháng 2, Messi chơi trận đấu chính thức thứ 100 cho Barca trong trận gặp [[Valencia CF]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.fifa.com/worldfootball/clubfootball/news/newsid=700689.html|title=Xavi late show saves Barca|author=FIFA|publisher=FIFA|date= 27 tháng 2 năm 2008 |accessdate= 27 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
Anh được ghi danh vào đội hình xuất sắc nhất năm của hội cầu thủ chuyên nghiệp cho vị trí tiền đạo.<ref>{{chú thích báo|url=http://fifpro.org/fifpro_world/award_history/2008|title=The FIFPro World XI of the Year 2007/2008|publisher=FIFPro|accessdate= 8 tháng 3 năm 2012}}</ref> Một cuộc bỏ phiếu qua mạng được lập nên bởi tờ báo Tây Ban Nha [[Marca]] và anh được chọn là cầu thủ xuất sắc nhất thế giới với 77 phần trăm phiếu bầu.<ref>{{chú thích báo|url=http://archivo.marca.com/futbol/2007/messi_kun/handicho.html|title=El fútbol a sus pies|last=Villalobos|first=Fran|publisher=MARCA|language=[[Tiếng Tây Ban Nha]]|date= 10 tháng 4 năm 2007|accessdate= 7 tháng 7 năm 2009}}</ref> Các bình luận viên của tờ báo [[El Mundo Deportivo]] và [[Sport]] cho biết giải [[Quả bóng vàng châu Âu]] nên được trao cho Messi, một điều được [[Franz Beckenbauer]] ủng hộ.<ref>{{chú thích báo|url=http://web.archive.org/web/20080524062418/http://www.sport.es/default.asp?idpublicacio_PK=44&idioma=CAS&idtipusrecurs_PK=7&idnoticia_PK=447107|title=Si Messi sigue trabajando así, será como Maradona y Pelé|last=Fest|first=Leandro|publisher=Sport.es|language=[[Tiếng Tây Ban Nha]]|accessdate= 7 tháng 7 năm 2009|url lưu trữ=http://web.archive.org/web/20080524062418/http://www.sport.es/default.asp?idpublicacio_PK=44&idioma=CAS&idtipusrecurs_PK=7&idnoticia_PK=447107|ngày lưu trữ = 2008-05-24}}</ref> Những cầu thủ chuyên nghiệp như [[Francesco Totti]] cho biết họ coi Messi như một trong những cầu thủ xuất sắc nhất thế giới hiện tại.<ref>{{chú thích báo| url=http://archivo.marca.com/edicion/marca/futbol/internacional/es/desarrollo/1063306.html|title=Totti le daría el Balón de Oro a Messi antes que a Kaká|publisher= MARCA |language=[[Tiếng Tây Ban Nha]]|date= 29 tháng 11 năm 2007 |accessdate=7 tháng 7 năm 2009}}</ref>
 
Messi phải ngồi ngoài trong 6 tuần sau một chấn thương anh gặp phải vào ngày 4 tháng 3 trong trận gặp [[Celtic F.C.|Celtic]] ở [[cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|cúp C1]]. Đó là lần thứ 4 trong 3 mùa giải Messi gặp phải cùng một loại chấn thương.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.cbc.ca/sports/soccer/story/2008/03/05/lionel-messi.html?ref=rss|title=Barcelona's Lionel Messi sidelined with thigh injury|publisher=CBC.ca|date= 5/03/2008 |accessdate= 14 tháng 6 năm 2009}}</ref>
 
=== Mùa giải 2008–09 ===
[[Tập tin:Lionel Messi 31mar2007.jpg|nhỏ|upright|trái|Messi trong trận gặp [[Deportivo de La Coruña|Deportivo]]]]
 
Sau khi [[Ronaldinho]] rời đội bóng, Messi được thừa kế chiếc áo số 10.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.goal.com/en/news/8/main/2008/08/04/803776/messi-inherits-ronaldinhos-no-10-shirt|title=Messi Inherits Ronaldinho's No. 10 Shirt|last=Sica|first=Gregory|publisher=Goal.com|date= 4 tháng 8 năm 2008 |accessdate= 2 tháng 6 năm 2009}}</ref> Vào ngày 1 tháng 10 năm 2008, trong trận đấu ở cúp C1 gặp [[Shakhtar Donestk]], Messi sau khi vào sân thay [[Thierry Henry]] đã ghi 2 bàn trong 7 phút cuối, giúp Barcelona lội ngược dòng thắng 2-1.<ref>{{chú thích báo|url=http://soccernet.espn.go.com/report?id=254681&cc=5739|title=Late Messi brace nicks it|publisher=ESPN Soccernet|date= 1 tháng 10 năm 2008 |accessdate= 29 tháng 5 năm 2009}}</ref> Trận đấu tiếp theo là trận gặp [[Atlético de Madrid|Athletico Madrid]], một cuộc đối đầu của hai người bạn thân Messi và [[Sergio Agüero]].<ref>{{chú thích báo|url=http://bleacherreport.com/articles/65327-barcelona-6-1-atletico-madrid-match-report-and-player-ratings|title=Barcelona 6–1 Atletico Madrid| last = Osaghae | first = Efosa |publisher=Bleacher Report|date= 4 tháng 10 năm 2008 |accessdate= 31 tháng 5 năm 2009}}</ref> Messi ghi bàn từ một cú đá phạt và kiến tạo một tình huống khác giúp Barca thắng 6-1.<ref>{{chú thích báo|url=http://soccernet-assets.espn.go.com/report?id=252817&league=ESP.1&cc=5739|title=Goal rush for Barcelona|publisher=ESPN Soccernet|date= 4 tháng 10 năm 2008 |accessdate= 31 tháng 5 năm 2009}}</ref> Messi ghi một bàn thắng ấn tượng khác trong trận gặp [[Sevilla F.C.|Sevilla FC]] từ một cú volley ở khoảng cách 23m và sau đó rê bóng qua thủ môn và ghi một bàn thắng khác.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.fifa.com/worldfootball/clubfootball/news/newsid=964294.html|title= Messi magical, Real miserable |publisher=FIFA|date= 29 tháng 11 năm 2008 |accessdate= 2 tháng 6 năm 2009}}</ref> Vào ngày 13 tháng 12 năm 2008, trong trận El Clasico đầu tiên của mùa giải, Messi ghi bàn thứ hai giúp Barcelona đánh bại [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] 2-0.<ref>{{chú thích báo|url=<!--http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/europe/7776472.stm-->http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/europe/7776472.stm|title= Barcelona 2–0 Real Madrid |publisher=BBC Sport|date= 13 tháng 12 năm 2008 |accessdate= 29 tháng 5 năm 2009}}</ref> Anh cũng có lần thứ hai được bầu là Cầu thủ xuất sắc nhất năm với 678 điểm.<ref name="Gala 2008"/>
 
Messi ghi cú hattrick đầu tiên trong năm 2009 ở [[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha|Copa del Rey]] trong trận gặp [[Atlético de Madrid|Athletico Madrid]] giúp Barcelona thắng 3-1.<ref>{{chú thích báo|url=http://mobile.shanghaidaily.com/article/?id=387234|title=Messi scores hat trick in Barca's 3–1 win over Atletico|publisher= Shanghai Daily |date= 7 tháng 1 năm 2009 |accessdate= 29 tháng 5 năm 2009}}</ref> Messi ghi một cú đúp quan trọng khác vào ngày 1 tháng 2 năm 2009, sau khi vào sân từ ghế dự bị và giúp Barcelona lội ngược dòng thắng [[Racing Santander]] 2-1. Bàn thắng thứ 2 trong số 2 bàn đó là bàn thắng thứ 5000 của Barca ở La Liga.<ref>{{chú thích web | url = http://www.google.com/hostednews/afp/article/ALeqM5iZaLqalXOwOJ2FwjihA3svGql1Mw | title = Supersub Messi fires 5,000-goal Barcelona to comeback victory | publisher = AFP | date = 1 tháng 2 năm 2009 | accessdate = 1 tháng 2 năm 2009|archiveurl=http://web.archive.org/web/20090204172913/http://www.google.com/hostednews/afp/article/ALeqM5iZaLqalXOwOJ2FwjihA3svGql1Mw|archivedate = ngày 4 tháng 2 năm 2009}}</ref> Ở vòng 28 của [[Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha|La Liga]], Messi ghi bàn thứ 30 của anh ở mọi giải đấu trong mùa giải năm đó, giúp đội bóng thắng [[Málaga CF]] 6-0.<ref>{{chú thích báo|url=<!--http://english.aljazeera.net/sport/2009/03/2009322164115611397.html-->http://www.aljazeera.com/sport/2009/03/2009322164115611397.html|title=Barcelona hit Malaga for six|publisher=Al Jazeera English|date= 23/03/2009 |accessdate= 2 tháng 6 năm 2009}}</ref> Vào ngày 8 tháng 4 năm 2009, anh ghi 2 bàn trong trận gặp [[FC Bayern München|Bayern Munich]] ở [[cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|cúp C1]], lập kỉ lục cá nhân với 8 bàn thắng ở giải đấu.<ref>{{chú thích báo|url=http://usatoday30.usatoday.com/sports/soccer/2009-04-09-2372732048_x.htm|title=Barcelona returns to earth with league match|publisher= USA Today |date= 9 tháng 4 năm 2009 |accessdate= 7 tháng 7 năm 2009|last=Logothetis|first=Paul}}</ref> Vào ngày 18 tháng 4, Messi đánh dấu bàn thắng thứ 20 trong mùa giải trong trận thắng 1-0 trước [[Getafe CF]], giúp Barcelona nới rộng khoảng cách 6 điểm dẫn trước so với [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.pr-inside.com/messi-leads-barcelona-to-1-0-win-r1191671.htm|title=Messi leads Barcelona to 1-0 win over Getafe|publisher= AP |date=19 tháng 4 năm 2009 |accessdate= 8 tháng 3 năm 2012|url lưu trữ=http://www.highbeam.com/doc/1A1-D97L4S900.html|ngày lưu trữ = 2009-04-19}}</ref>
 
[[Tập tin:039 men at work UEFA 2009, Rome.jpg||nhỏ|230px|alt=Messi trong trận chung kết cúp C1 gặp [[Manchester United F.C.|Manchester United]]|trái|upright=2|Messi đối mặt với [[Michael Carrick]] trong trận chung kết cúp C1 gặp Manchester United.]]
 
Khi Barcelona chuẩn bị kết thúc mùa giải, Messi ghi 2 bàn (bàn thắng thứ 35 và 36 ở mọi mùa giải) để ấn định chiến thắng 6-2 trước Real Madrid ở [[Sân vận động Santiago Bernabéu|Santiago Bernabéu]]<ref>{{chú thích báo|url=http://www.guardian.co.uk/football/2009/may/02/la-liga-real-madrid-barcelona|title=Barcelona run riot at Real Madrid and put Chelsea on notice|last=Lowe|first=Sid|publisher= The Guardian |date= 2 tháng 5 năm 2009 |accessdate= 31 tháng 5 năm 2009}}</ref> trong trận đấu thua đậm nhất của Real từ năm 1930.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.goal.com/en/news/12/spain/2009/05/03/1244468/real-madrid-fan-poll-says-barcelona-loss-is-most-painful-in-club|title=Real Madrid Fan Poll Says Barcelona Loss Is Most Painful In Club History|last=Macdonald|first=Paul|publisher=Goal.com|date= 3 tháng 5 năm 2009 |accessdate= 31 tháng 5 năm 2009}}</ref> Sau khi ghi mỗi bàn thắng, anh chạy tới các cổ động viên và kéo áo đấu đang mặc lên để lộ ra một áo phông khác với dòng chữ bằng tiếng Catalan: ''Síndrome X Fràgil'' (hội chứng [[Fragile X Syndrome]]), để thể hiện sự ủng hộ của anh với những trẻ em mắc căn bệnh này.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.goal.com/en/news/12/spain/2009/05/02/1242691/what-lionel-messis-t-shirt-at-the-bernabeu-meant|title=What Lionel Messi's T-Shirt At The Bernabeu Meant|publisher=Goal.com|last=Macdonald|first=Ewan|date= 2 tháng 5 năm 2009|accessdate= 2 tháng 6 năm 2009}}</ref> Messi cũng là cầu thủ tạo điều kiện để [[Andrés Iniesta]] ghi bàn thắng vào những phút bù giờ trong trận đấu ở bán kết [[cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|cúp C1]] để đưa Barcelona vào chung kết gặp [[Manchester United F.C.|Manchester United]]. Anh vô địch cúp [[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha|Copa del Rey]] lần đầu tiên vào ngày 13 tháng 5 sau khi ghi một bàn và kiến tạo hai bàn khác trong chiến thắng 4-1 trước [[Athletic Bilbao]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/european/5321324/Barcelona-defeat-Athletic-Bilbao-to-win-Copa-del-Rey.html|title=Barcelona defeat Athletic Bilbao to win Copa del Rey|publisher= Daily Telegraph |date= 14 tháng 5 năm 2009 |accessdate= 28 tháng 5 năm 2009}}</ref> Anh giúp đội bóng giành cúp đúp bằng việc vô địch [[Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha|La Liga]]. Vào ngày 27 tháng 5 anh giúp Barca vô địch cúp C1 bằng cú đánh đầu nhân đôi cách biệt cho đội bóng xứ Catalan; Anh cũng trở thành vua phá lưới của cúp C1. Anh là cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử giành danh hiệu này với 9 bàn.<ref>{{chú thích báo|url=<!--http://www.uefa.com/competitions/ucl/news/kind=1/newsid=833286.html-->http://www.uefa.com/uefachampionsleague/news/newsid=833286.html|title=Messi sweeps up goalscoring honours|publisher=uefa.com|date= 27 tháng 5 năm 2009 |accessdate=4 tháng 6 năm 2009}}</ref> Messi cũng được bầu là tiên đạo xuất sắc nhất của năm: Cầu thủ hay nhất châu Âu sau một năm không tưởng.<ref>{{chú thích báo|url=<!--http://www.uefa.com/competitions/supercup/news/kind=1/newsid=877275.html-->http://www.uefa.com/uefasupercup/news/newsid=877275.html|title=Messi recognised as Europe's finest|publisher=uefa.com|date=27 tháng 8 năm 2009 |accessdate= 30 tháng 8 năm 2009}}</ref> Chiến thắng này đồng nghĩa Barcelona đã vô địch Copa del Rey, cúp C1 và La Liga trong một mùa giải,<ref>{{chú thích báo|url=http://www.gulf-daily-news.com/NewsDetails.aspx?storyid=251667|title=Barcelona win treble in style|publisher= Gulf Daily News|date=28 tháng 5 năm 2009|accessdate= 28 tháng 5 năm 2009}}</ref> và đó là đội bóng Tây Ban Nha đầu tiên đoạt cú ăn ba.<ref>{{chú thích báo|url=<!--http://uk.eurosport.yahoo.com/01062009/3/barcelona-eclipse-dream-team-historic-treble.html-->http://news.theage.com.au/breaking-news-world/barcelona-eclipse-dream-team-with-historic-treble-20090601-bs78.html|title=Barcelona eclipse dream team with historic treble|publisher=UK Eurosport|date= 1 tháng 6 năm 2009|accessdate= 3 tháng 6 năm 2009}}</ref>
 
=== Mùa giải 2009–10 ===
{{ quote box
| width = 30%
| align = right
| quote = "Một khi cậu ấy chạy, không ai có thể cản cậu ấy. Cậu ấy là người duy nhất có thể thay đổi trận đấu chi bằng vài bước chạy." <p>"Cậu ấy là cầu thủ xuất sắc nhất thế giới với khoảng cách xa so với phần còn lại. Cậu ấy như trong [[Play Station]]. Cậu ấy có thể lợi dụng mọi sai lầm mà chúng ta tạo ra."</p>
| source = [[Arsène Wenger|Arsene Wenger]] sau trận [[Arsenal F.C.|Arsenal]] của ông thua 4-1 trước [[F.C. Barcelona]].<ref>{{chú thích web|url=<!--http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/europe/8606391.stm-->http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/europe/8606391.stm |title=BBC Sport - Football - Arsene Wenger hails Lionel Messi as world's best player |publisher=BBC News |date=7 tháng 4 năm 2010 |accessdate=12 tháng 4 năm 2010}}</ref><ref name="Unstoppable">{{chú thích web | url=http://www.mirrorfootball.co.uk/news/Unstoppable-Lionel-Messi-is-like-a-PlayStation-says-Arsenal-boss-Arsene-Wenger-after-Barcelona-Champions-League-masterclass-article383291.html | publisher=Mirrorfootball.co.uk | author=John Cross | title=Unstoppable Lionel Messi is like a PlayStation, says Aresnal boss Arsene Wenger after Barcelona Champions League masterclass | date=6 tháng 4 năm 2010 | accessdate=17 tháng 4 năm 2010}}</ref>
}}
[[Tập tin:Lionel Messi Joan Gamper Trophy.jpg|nhỏ|phải|Messi trong trận tranh cúp Joan Gamper giữa Barcelona và [[Manchester City]] ở sân vận động [[Sân vận động Nou Camp|Camp Nou]] ]]
 
Sau khi vô địch [[Siêu cúp bóng đá châu Âu]] 2009, huấn luyện viên Barcelona [[Josep Guardiola]] cho biết Messi là cầu thủ giỏi nhất ông từng thấy.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.elmundo.es/elmundodeporte/2009/08/29/futbol/1251499664.html|title=
'Messi es el mejor jugador que veré jamás'|publisher= El Mundo Deportivo |date= 29 tháng 8 năm 2009 |accessdate= 29 tháng 8 năm 2009 |language=[[Tiếng Tây Ban Nha]]}}</ref>
 
Vào ngày 18 tháng 9, Messi ký hợp đồng mới cùng Barcelona, có thời hạn tới năm 2016 với mức phí phá vỡ hợp đồng là 250 triệu euro bao gồm mức lương 9,5 triệu euro/năm khiến anh cùng đồng đội [[Zlatan Ibrahimović|Zlatan Ibrahimovic]] là những người có mức lương cao nhất La Liga.<ref>{{chú thích báo|url=<!--http://www.fcbarcelona.com/web/english/noticies/futbol/temporada09-10/09/n090918106811.html-->http://arxiu.fcbarcelona.cat/web/english/noticies/futbol/temporada09-10/09/n090918106811.html|title=Leo Messi extends his stay at Barça|publisher=fcbarcelona.com|date=18 tháng 9 năm 2009 |accessdate= 18 tháng 9 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=<!--http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/europe/8184399.stm-->http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/europe/8184399.stm|title=Messi signs new deal at Barcelona|publisher=BBC Sport|date= 18 tháng 9 năm 2009|accessdate= 18 tháng 9 năm 2009}}</ref> 4 ngày sau, vào ngày 22 tháng 9, Messi ghi 2 bàn và kiến tạo một bàn trong chiến thắng 4-1 của Barca trước [[Racing Santander]].<ref>{{chú thích báo|url=http://soccernet.espn.go.com/news/story?id=678702&sec=europe&cc=5901|title=Messi and Ibrahimovic put Racing to the sword|publisher=ESPN Soccernet|date= 22 tháng 9 năm 2009 |accessdate= 23 tháng 9 năm 2009}}</ref> Messi ghi bàn đầu tiên ở đấu trường châu Âu vào ngày 29 tháng 9 trong chiến thắng 2-0 trước [[Dynamo Kyiv]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.goal.com/en/news/1716/champions-league/2009/09/29/1530963/barcelona-2-0-dynamo-kiev-messi-pedro-unlock-stubborn|title=Barcelona 2–0 Dynamo Kiev: Messi & Pedro Unlock Stubborn Ukrainians|publisher=Goal.com|date= 29 tháng 9 năm 2009 |accessdate=3 tháng 10 năm 2009 |last=Leong|first=KS}}</ref> Messi đưa số bàn thắng của anh lên 6 bàn trong 7 trận ở La Liga với một bàn trong chiến thắng 6-1 trước [[Real Zaragoza]] và cũng ghi một quả penalty trong chiến thắng 4-2 trước [[R.C.D. Mallorca|RCD Mallorca]] vào ngày 7 tháng 11.<ref>{{chú thích báo|url=http://soccernet.espn.go.com/news/story?id=689856&cc=5739|title=Xavi: All is well at Barca|publisher=ESPN Soccernet|date=26 tháng 10 năm 2009 |accessdate=28 tháng 11 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.sportside.org/index.php?sport=soccer&ns=12481|title=Barcelona thrashes Zaragoza to go clear at top|publisher=CNN|date= 25 tháng 10 năm 2009 |accessdate=28 tháng 11 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://soccernet.espn.go.com/news/story?id=695820&cc=5739|title=Guardiola expects more after win over Mallorca|publisher=ESPN Soccernet|date= 9 tháng 11 năm 2009 |accessdate= 28 tháng 11 năm 2009}}</ref> Vào ngày 1 tháng 12 năm 2009, Messi đã giành giải [[Quả bóng vàng châu Âu|Ballon d'Or]], đánh bại [[Cristiano Ronaldo]] với khoảng cách kỉ lục 473 so với 233.<ref>{{chú thích báo|url=<!--http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/europe/8387679.stm-->http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/europe/8387679.stm|title=Barcelona forward Lionel Messi wins Ballon d'Or award|publisher=BBC Sport|date= 1 tháng 12 năm 2009|accessdate= 1 tháng 12 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=<!--http://www.abc.net.au/news/stories/2009/12/01/2759069.htm-->http://www.abc.net.au/news/2009-12-01/messi-wins-prestigious-ballon-dor-award/1165122|title=Messi wins prestigious Ballon d'Or award|publisher=ABC Sport|date= 1 tháng 12 năm 2009 |accessdate= 10 tháng 12 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.independent.co.uk/sport/football/news-and-comment/lionel-messi-a-rare-talent-1831871.html|title=Lionel Messi: A rare talent|publisher=The Independent |date= 1 tháng 12 năm 2009 |accessdate= 10 tháng 12 năm 2009 | last=Barnett|first=Phil}}</ref> Sau đó, tạp chí [[France Football]] trích dẫn lời Messi: "Tôi dành nó cho gia đình tôi. Họ đã luôn ở bên khi tôi cần họ và đôi khi có cảm giác họ còn mạnh mẽ hơn tôi."<ref>{{chú thích báo|url=http://soccernet.espn.go.com/news/story?id=706306&sec=europe&cc=5739|title=Messi takes Ballon d'Or|publisher=ESPN Soccernet|date= 1 tháng 12 năm 2009 |accessdate= 10 tháng 12 năm 2009}}</ref>
 
Vào ngày 19 tháng 12 năm 2009, Messi ghi bàn thắng quyết định trong trận chung kết [[Giải bóng đá Cúp câu lạc bộ thế giới#Bảng thành tích|Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2009]] gặp [[Estudiantes de La Plata|Estudiantes]] ở [[Abu Dhabi]].<ref>{{chú thích web|url=http://soccernet.espn.go.com/report?id=285375&cc=5739&league=FIFA.CWC|title=Messi seals number six|date= 19 tháng 12 năm 2009 |publisher=ESPN Soccernet|accessdate= 21 tháng 12 năm 2009}}</ref> Hai ngày sau, anh được bầu là Cầu thủ xuất sắc nhất năm bởi [[FIFA]]; đánh bại [[Cristiano Ronaldo]], [[Xavi]], [[Kaká]] và [[Andrés Iniesta]] để giành giải thưởng. Đây là lần đầu tiên anh giành danh hiệu này, và cũng trở thành người Argentina đầu tiên giành giải thưởng này.<ref>{{chú thích báo|url=http://soccernet.espn.go.com/news/story?id=716683&sec=world&cc=5901|title=FC Barcelona's Messi wins World Player of the Year|date= 21 tháng 12 năm 2009 |publisher=ESPN Soccernet|accessdate= 22 tháng 12 năm 2009}}</ref> Vào ngày 10 tháng 1 năm 2010, Messi ghi cú [[Hat-trick]] đầu tiên trong năm 2010 và cũng là đầu tiên của mùa giải trong trận thắng 5-0 trước [[CD Tenerife]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.goal.com/en/news/12/spain/2010/01/10/1737345/tenerife-0-5-barcelona-messi-masterclass-sees-barca-back-on|title=Tenerife 0–5 Barcelona: Messi Masterclass Sees Barca Back On Top|date= 10 tháng 1 năm 2010 |publisher=Goal.com|accessdate= 11 tháng 1 năm 2010}}</ref> Vào ngày 17 tháng 1, Messi ghi bàn thứ 100 cho đội bóng trong trận thắng 4-0 trước [[Sevilla F.C.|Sevilla FC]].<ref>{{chú thích web|url=<!--http://www.fcbarcelona.com/web/catala/noticies/futbol/temporada09-10/01/n100117108826.html-->http://arxiu.fcbarcelona.cat/web/catala/noticies/futbol/temporada09-10/01/n100117108826.html|title=Messi 101: el golejador centenari més jove|date= 17 tháng 1 năm 2010|publisher=fcbarcelona.cat|accessdate= 17 tháng 1 năm 2010 |language=Catalan|last=Bogunyà|first=Roger}}</ref>
 
Anh sau đó đã bắt đầu một quãng thời gian dài ghi bàn ấn tượng với 11 bàn trong 5 trận. Bắt đầu bằng bàn thắng vào phút 84 trong trận thắng 2-1 trước [[Málaga CF]], sau đó anh ghi 2 bàn trong trận hoà [[UD Almería]] 2-2. Anh tiếp tục phong độ ấn tượng bằng một tuần xuất sắc khi anh ghi tới 8 bàn; bắt đầu bằng cú hattrick trong trận thắng 3-0 trên sân nhà trước [[Valencia CF]], sau đó ghi 2 bàn trong trận thắng [[VfB Stuttgart]] 4-0 đưa Barcelona vào tứ kết [[cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|cúp C1]]<ref>{{chú thích báo|title = Messi inspires Barca|url = http://soccernet.espn.go.com/report?id=285582&cc=3888|date = 18 tháng 3 năm 2010|accessdate = 18 tháng 3 năm 2010}}</ref> và cuối cùng ghi một cú hattrick khác trong chiến thắng 4-2 trước Zaragoza,<ref>{{chú thích báo|title = Real Zaragoza 2 – 4 Barcelona|url = http://www.guardian.co.uk/football/2010/mar/21/lionel-messi-arsenal-hat-trick|publisher = The Guardian|date = 21 tháng 3 năm 2010|accessdate = 22 tháng 3 năm 2010|last=Steinberg|first=Jacob}}</ref> trở thành cầu thủ Barcelona đầu tiên ghi 2 cú hattrick liên tiếp ở La Liga.<ref>{{chú thích báo|title = Nadie marcó dos ‘hat trick’ seguidos|url = <!--http://www.sport.es/default.asp?idpublicacio_PK=44&idioma=CAS&idtipusrecurs_PK=7&idnoticia_PK=698276-->http://www.sport.es/es/noticias/barca/20100323/nadie-marco-dos-hat-trick-seguidos/794942.shtml|date = 23 tháng 3 năm 2010|accessdate = 23 tháng 3 năm 2010|language=[[Tiếng Tây Ban Nha]]}}</ref> Anh chơi trận chính thức thứ 200 cho Barcelona trong trận gặp [[Atletico Osasuna|CA Osasuna]] vào ngày 24 tháng 3 năm 2010. Vào ngày 6 tháng 4 năm 2010, trong lần đầu tiên Messi ghi 4 bàn trong một trận đấu, anh ghi bốn bàn trong chiến thắng 4-1 trước [[Arsenal F.C.|Arsenal]] ở lượt về tứ kết [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]]. Điều này cũng đưa anh vượt qua [[Rivaldo]] để trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn nhất cho Barca ở giải này.<ref>{{chú thích báo|url=<!--http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/europe/8602344.stm-->http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/europe/8602344.stm|title=Barcelona 4–1 Arsenal|date=6 tháng 4 năm 2010|publisher=BBC Sport|first=Stuart|last=Roach|accessdate=6 tháng 4 năm 2010}}</ref> Sau đó, Barcelona đã phải dừng bước bước tại vòng bán kết của đấu trường danh giá nhất châu Âu sau khi thua [[F.C. Internazionale Milano S.p.A.|Inter Milan]] với tổng tỉ số 2-3 sau 2 lượt trận.<ref>{{chú thích báo|title = Tử chiến với 10 người, Inter "đá bay" Barca khỏi Bán kết|url = http://dantri.com.vn/the-thao/tu-chien-voi-10-nguoi-inter-da-bay-barca-khoi-ban-ket-393141.htm}}</ref> Vào ngày 10 tháng 4 năm 2010, Messi ghi bàn thứ 40 ở mùa giải khi ghi bàn đầu tiên trong trận ''El Clasico'' thắng 2-0 trước [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]].<ref>{{chú thích web|last=Sinnott |first=John |url=<!--http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/europe/8608571.stm-->http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/europe/8608571.stm |title=BBC Sport - Football - Barcelona secure crucial win over rivals Real Madrid |publisher=BBC News |date= |accessdate=12 tháng 4 năm 2010}}</ref> Anh hoàn tất một mùa giải khá thành công bằng cú đúp vào lưới Valladolid ở vòng đấu cuối cùng, đưa đội lên ngôi vô địch [[Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha|La Liga]] bằng số điểm kỉ lục: 99 điểm/38 trận.<ref>{{chú thích web | title=Messi lập cú đúp, Barcelona lên ngôi Vua tại Liga | url=http://dantri.com.vn/the-thao/messi-lap-cu-dup-barcelona-len-ngoi-vua-tai-liga-396140.htm | publisher=dantri| date=17 tháng 5 năm 2010 | accessdate=13 tháng 3 năm 2012}}</ref>
 
=== Mùa giải 2010–11 ===
[[Tập tin:Messi FC BARCELONA - ARSENAL 8 MAR 2011.jpg|nhỏ|220px|phải|Messi tại vòng 16 đội UEFA Champions League.]]
Vào ngày 21 tháng 8 năm 2010, Messi khởi đầu mùa giải với cú hattrick trong chiến thắng 4–0 trước [[Sevilla]] ở trận lượt về tranh [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha|Siêu cúp Tây Ban Nha]] (lượt đi thua 1-3), qua đó giúp Barcelona có danh hiệu đầu tiên trong mùa bóng.<ref>{{chú thích web | title=Villa và Messi tỏa sáng, Barca đại thắng Sevilla | url=http://thethao.vnexpress.net/tin-tuc/bong-da-quoc-te/villa-va-messi-toa-sang-barca-dai-thang-sevilla-1125748.html | publisher=Thùy Dương, Vnexpress| date=31 tháng 10 năm 2010 | accessdate=13 tháng 3 năm 2012}}</ref> Bàn thắng mở màn của anh ở La Liga mùa giải này đến ngay từ vòng đấu đầu tiên trong trận gặp [[Racing Santander]]<ref>{{chú thích web | title=Barcelona đại thắng Racing trong ngày mở màn | url=http://dantri.com.vn/bong-da-tbn/barcelona-dai-thang-racing-trong-ngay-mo-man-418794.htm | publisher=dantri | date=30 tháng 8 năm 2010 | accessdate=13 tháng 3 năm 2012}}</ref> vào ngày 29 tháng 8 năm 2010. Messi cũng có màn khởi động hoàn hảo ở đấu trường [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]] với một cú đúp vào lưới [[Panathinaikos]] cùng 2 pha kiến tạo thành bàn (anh bỏ lỡ một quả penalty trong trận thắng với tỉ số 5-1 này của Barcelona)<ref>{{chú thích web | title=Messi lập cú đúp, Barca ngược dòng đè bẹp Panathinaikos | url=http://dantri.com.vn/the-thao/messi-lap-cu-dup-barca-nguoc-dong-de-bep-panathinaikos-422297.htm | publisher=dantri| date=15 tháng 9 năm 2010 | accessdate=13 tháng 3 năm 2012}}</ref>
 
Ngày 20 tháng 11, trong trận đấu mà Barcelona đại thắng đối thủ [[UD Almería]] 8-0, Messi lập cú hattrick thứ hai trong mùa giải. Bàn thắng thứ hai trong cú hattrick này là pha lập công thứ 100 của anh tại [[Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha|La Liga]].<ref>{{chú thích web | title=Messi lập hattrick, Barca đại thắng Almeria 8-0 | url=http://dantri.com.vn/the-thao/messi-lap-hattrick-barca-dai-thang-almeria-80-438523.htm | publisher=dantri| date=21 tháng 11 năm 2010 | accessdate=13 tháng 3 năm 2012}}</ref> Anh cũng thiết lập kỉ lục bản thân khi nâng chuỗi trận ghi bàn liên tiếp cho Barcelona lên con số 9 (Messi cũng ghi bàn trong trận giao hữu với [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Brasil]] trong màu áo [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] ngay sau đó<ref>{{chú thích web | title=Messi toả sáng đưa Argentina vượt qua Brazil | url=http://www.bongda.com.vn/Giao-huu/Giao-huu-doi-tuyen-quoc-gia/130850_Messi_toa_sang_dua_Argentina_vuot_qua_Brazil.aspx | publisher=Mạnh Tiến (bongda.com.vn) | date=18 tháng 11 năm 2010 | accessdate=13 tháng 3 năm 2012}}</ref>). Thành tích ấy bị chặn lại khi anh không thể lập công trong [[El Clásico|trận cầu siêu kinh điển]] với [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] vào ngày 29 tháng 11, mặc dù Messi vẫn là cầu thủ chơi hay và có đóng góp quan trọng trong chiến thắng 5-0 của Barcelona,<ref>{{chú thích web | title=Barca lập kỳ tích thắng Real 5-0 | url=http://thethao.vnexpress.net/tin-tuc/bong-da-quoc-te/barca-lap-ky-tich-thang-real-5-0-1146212.html | publisher=vnexpress| date=30 tháng 11 năm 2010 | accessdate=13 tháng 3 năm 2012}}</ref> đặc biệt là 2 đường chọc khe kiến tạo cho [[David Villa]] ghi bàn (cú đúp). Ở những vòng đấu tiếp theo, Messi vẫn thi đấu với phong độ chói sáng với các cú đúp vào lưới hai đối thủ [[Atletico Osasuna|CA Osasuna]] và [[Real Sociedad]]. Anh đã có tổng cộng 60 bàn thắng cho CLB và ĐTQG trên mọi mặt trận (trong đó có 58 bàn/54 trận khoác áo CLB Barcelona<ref>{{chú thích web | title=Messi và C. Ronaldo ghi 104 bàn trong năm 2010 | url=http://dantri.com.vn/bong-da-tbn/messi-va-c-ronaldo-ghi-104-ban-trong-nam-2010-446659.htm | publisher=dantri | date=26 tháng 12 năm 2010 | accessdate=13 tháng 3 năm 2012}}</ref>).
 
Messi có mặt trong danh sách 3 ứng viên rút gọn cho danh hiệu [[Quả bóng vàng FIFA]] 2010 (cùng với [[Iniesta]] và [[Xavi]]). Vào ngày 10 tháng 1 năm 2011, trong gala trao giải [[Quả bóng vàng FIFA 2010]], giải thưởng đầu tiên được gộp lại bởi [[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA]] và [[Quả bóng vàng châu Âu]], Messi đã gây bất ngờ khi vượt qua cả 2 ứng viên còn lại để dành danh hiệu [[Quả bóng vàng FIFA 2010]], mặc dù anh đã có một màn trình diễn không thành công tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2010|World Cup 2010]].<ref>{{chú thích web | title=Messi giành danh hiệu "Quả bóng vàng FIFA 2010" | url=http://dantri.com.vn/the-thao/messi-gianh-danh-hieu-qua-bong-vang-fifa-2010-450205.htm | publisher=dantri | date=11 tháng 1 năm 2011 | accessdate=13 tháng 3 năm 2012}}</ref>
 
Chỉ 2 ngày sau khi được trao giải, anh đã lập hat-trick đầu tiên của mình trong năm 2011 và là hat-trick thứ 3 trong cả mùa giải trận gặp [[Real Betis]].<ref>{{chú thích web | url = http://dantri.com.vn/the-thao/messi-lap-hattrick-barca-vui-dap-real-betis-450755.htm |title= Messi lập hattrick, Barca "vùi dập" Real Betis |date=13/01/2011 |accessdate = ngày 20 tháng 3 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://news.zing.vn/cup-nha-vua-tbn/messi-an-mung-qua-bong-vang-bang-hat-trick/a224196.html |title= Messi ăn mừng Quả bóng vàng bằng hat-trick |date=13/01/2011 |accessdate = ngày 20 tháng 3 năm 2012}} ([http://ictnews.vn/home/Van-hoa-Xa-hoi/104/Messi-an-mung-Qua-bong-vang-bang-hattrick/66646/index.ict theo báo Bưu điện Việt Nam])</ref> Anh bắt đầu giai đoạn lượt về của mùa giải với bàn thắng từ [[Phạt đền (bóng đá)|chấm phạt đền]] vào lưới [[Racing de Santander|Racing Santander]].<ref>{{chú thích web | url = http://sport.es/es/noticias/barca/20110122/barca-golea-racing-mete-mas-presion-madrid/797502.shtml |title= El Barça golea al Racing y mete más presión al Madrid |date=22/01/2011 |accessdate = ngày 22 tháng 1 năm 2011}}</ref> Sau khi ghi bàn, Messi đã chạy về phía những phóng viên ảnh ở cuối sân, kéo áo đấu lên quá ngực để lộ dòng chữ "Chúc mừng sinh nhật mẹ" được in sẵn trên chiếc áo bên trong.<ref>{{chú thích web | url = http://www.huffingtonpost.com/2011/01/26/lionel-messi-fined-mom-happy-birthday_n_814088.html |title= Lionel Messi Fined For Wishing Mother Happy Birthday |date=26/01/2011 |accessdate = ngày 26 tháng 1 năm 2011}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.bongda.com.vn/Hau-truong-san-co/140931_Chuc_mung_sinh_nhat_me_Messi_phai_nhan_an_phat_tu_RFEF.aspx |title= Chúc mừng sinh nhật mẹ, Messi phải nhận án phạt từ RFEF |date=26 tháng 1 năm 2011 |accessdate=28 tháng 4 năm 2011}}</ref> Anh tiếp tục phong độ ghi bàn của mình với 1 cú đúp trong trận gặp [[UD Almería|Almería]] tại bán kết cúp nhà vua Tây Ban Nha 2010-11,<ref>{{chú thích web | url = http://www.blaugranas.com/manita_de_goles_y_un_pie_en_la_final-noticias_del_f_c_barcelona-ispyp-119089.htm |title= 'Manita' de goles y un pie en la final |date=26/01/2011 |accessdate = ngày 26 tháng 1 năm 2011}}</ref> và 1 cú đúp nữa chỉ chưa đầy 1 tuần sau đó vào lưới [[Hércules CF]].<ref>{{chú thích web | url = http://www.sport.es/es/noticias/barca/20110129/hercules-sufrio-ira-los-dioses/print-795235.shtml |title= Hércules sufrió la ira de los Dioses |date=29/01/2011 |accessdate = ngày 29 tháng 1 năm 2011}}</ref> Ngày 5 tháng 2, Barcelona đã phá vỡ kỉ lục số trận thắng liên tiếp nhiều nhất của giải với 16 trận thắng sau khi họ đánh bại Atlético Madrid 3–0 trên [[Sân vận động Nou Camp|sân Nou Camp]].<ref>{{citeweb|url=http://www.marca.com/2011/02/05/futbol/equipos/barcelona/1296946785.html|title=Barça set 16 wins consecutive league wins|publisher=[[MARCA]].com|language=[[Tiếng Tây Ban Nha]]|date= 5 tháng 2 năm 2011 |accessdate= 5 tháng 2 năm 2011}}</ref>
[[Tập tin:RMDvsBAR UCL SF 1.jpg|nhỏ|220px|phải|Messi trong trận trận bán kết Champions League gặp [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]].]]
Sau 2 trận không ghi được bàn thắng nào, anh đã lập công trong chiến thắng 2-1 trước [[Athletic Bilbao]] của Barcelona.<ref>{{chú thích web | url = http://www.sport.es/es/noticias/barca/20110220/messi-saca-barca-boca-los-leones/print-947412.shtml |title= Messi saca al Barça de la boca de los 'leones' |date=20 tháng 2 năm 2011 |accessdate=21 tháng 2 năm 2011}}</ref> Ở tuần kế tiếp,lần đầu tiên trong mùa giải anh ghi bàn từ 1 pha đánh đầu trong trận thắng [[R.C.D. Mallorca|Mallorca]] 3–0 trên sân khách.<ref>{{chú thích web | url = http://www.sport.es/es/noticias/barca/20110226/barca-desactiva-efecto-laudrup/print-947251.shtml |title= El Barça desactiva el 'efecto Laudrup' |date=27/02/2011 |accessdate = ngày 27 tháng 2 năm 2011}}</ref> Chiến thắng này đã cân bằng kỉ lục 19 trận bất bại trên sân khách tại La Liga được câu lạc bộ [[Real Sociedad]] lập nên ở mùa giải 1979–80.
3 ngày sau đó, kỉ lục này đã bị phá vỡ khi Messi ghi bàn duy nhất trong chiến thắng trước [[Valencia CF|Valencia]].<ref>{{chú thích web | url = http://www.sport.es/es/noticias/barca/20110302/barca-prende-mecha-liga-mestalla/print-947924.shtml |title= El Barça prende la mecha de la Liga en Mestalla |date=2/03/2011 |accessdate=2/03/2011}}</ref>
Ngày 8 tháng 3, Messi ghi 2 bàn vào lưới [[Arsenal F.C.|Arsenal]] tại [[UEFA Champions League 2010-11 (vòng đấu loại trực tiếp)#Vòng 16 đội|vòng 16 đội]] UEFA Champions League, giúp Barcelona giành chiến thắng 3–1 và lọt vào vòng [[UEFA Champions League 2010-11 (vòng đấu loại trực tiếp)#Tứ kết|Tứ kết]] của giải đấu.<ref>{{chú thích web|url=http://www.sbnation.com/soccer/2011/3/8/2038314/fc-barcelona-vs-arsenal-fc-2011-champions-league-lionel-messi-penalty|title=FC Barcelona Vs. Arsenal 2011: Lionel Messi Penalty Puts Barca Ahead - SBNation.com|accessdate=8/03/2011}}</ref>
Sau khi không ghi được bàn nào trong 1 tháng, anh đã lập 1 cú đúp ở trận gặp [[UD Almería|Almería]], Bàn thắng thứ 2 cũng đã giúp anh cân bằng kỉ lục 47 bàn thắng cho câu lạc bộ mà anh lập được vào mùa giải trước.<ref>{{chú thích web|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/20110409/messi-desatasco-barca-antes-del-clasico/968326.shtml|title=Messi desatascó al Barça antes del clásico|accessdate=9/04/2011}}</ref> Anh phá kỉ lục của mình vào ngày 12 tháng 4 năm 2011 bằng việc ghi bàn thắng duy nhất trận lượt về [[UEFA Champions League 2010-11 (vòng đấu loại trực tiếp)#Tứ kết|Tứ kết]] UEFA Champions League gặp [[FC Shakhtar Donetsk|Shakhtar Donetsk]], đồng thời đưa anh vào sách kỉ lục với tư cách cầu thủ ghi bàn hàng đầu trong 1 mùa giải cho Barcelona.<ref>{{chú thích web|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/20110412/tramite-resuelto-ahora-por-madrid/971705.shtml|title=Trámite resuelto y ahora... ¡a por el Madrid!|accessdate = ngày 13 tháng 4 năm 2011}}</ref> với bàn thắng ấn định tỉ số hòa 1–1 trên sân [[Sân vận động Santiago Bernabéu|Santiago Bernabéu]],anh đã có 8 lần lập công trong [[El Clásico|trận siêu kinh điển]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/20110416/madrid-titulo/976392.shtml|title=Un punto que vale una Liga|accessdate = ngày 16 tháng 4 năm 2011}}</ref>
 
Tại [[UEFA Champions League 2010-11 (vòng đấu loại trực tiếp)#Bán kết|trận bán kết lượt đi Champions League]], anh đã có 1 màn trình diễn đáng nhớ khi ghi 2 bàn vào lưới [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]], bàn thắng thứ 2 là một pha đi bóng solo qua sự truy cản của 5 cầu thủ trước khi khéo léo dứt điểm hạ gục thủ môn [[Iker Casillas|Casillas]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/20110427/messi-puto-amo/986636.shtml|title=Messi es el "puto amo"|accessdate = ngày 27 tháng 4 năm 2011}}</ref> Trong [[Chung kết UEFA Champions League 2011|trận chung kết]] trên [[Sân vận động Wembley|sân Wembley]], Messi đã có bàn thắng nâng tỉ số lên 2-1 vào lưới của Manchester United, qua đó đem về cho Barcelona danh hiệu Champions League thứ 3 trong 6 năm và là chức vô địch thứ 4 trong lịch sử câu lạc bộ.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/13576522|title=Barcelona 3 Manchester United 1|date=28 tháng 5 năm 2011|work=BBC Sport |publisher=BBC |accessdate=30 tháng 5 năm 2011}}</ref> Đây cũng là bàn thắng thứ 12 của Messi tại Champions League mùa giải này, giúp anh cân bằng kỉ lục 12 bàn trong 1 mùa giải cúp châu âu của [[Ruud van Nistelrooy|Ruud Van Nistelrooy]], kể từ khi giải đấu đổi tên thành [[Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|UEFA Champions League]] vào năm 1992.<ref name="ngày 28 tháng 5 năm 2012">{{chú thích web|title=Messi Ties Van Nistelrooy|url=http://www.goal.com/en-us/news/1956/europe/2011/05/28/2507875/barcelonas-lionel-messi-equals-ruud-van-nistelrooys-record-of-12-}}</ref> Nếu tính trong suốt lịch sử cúp châu Âu, [[José Altafini]] là người ghi nhiều bàn thắng nhất trong 1 mùa với 14 bàn, dù vậy Messi cũng đã cân bằng kỉ lục này ngay mùa giải sau đó.<ref name=autogenerated1>{{chú thích web|title=Messi sets UEFA Champions League Record | url = http://www.uefa.com/uefachampionsleague/news/newsid=1779414.html }}</ref> Kết thúc mùa giải 2010-11, anh có tổng cộng 53 lần lập công và 24 pha kiến tạo ở tất cả các giải đấu.
 
=== Mùa giải 2011–12 ===
[[Tập tin:FC Barcelona Team 2, 2011.jpg|nhỏ|phải|250px|Messi và các đồng đội trong trận chung kết [[FIFA Club World Cup 2011]].]]
{{quote box
| width = 30%
| align = phải
| quote = "Messi có cá tính của riêng anh ta và tôi cũng vậy. Anh ta có trận đấu của riêng mình và tôi cũng có. Tôi cũng thi đấu ở một câu lạc bộ lớn giống anh ta. Chúng tôi khác nhau về mọi mặt. Nhưng hiện tại, anh ta là cầu thủ xuất sắc nhất."
| source = <small>—[[Cristiano Ronaldo]], tháng 9 năm 2011</small><ref>{{chú thích web|url=http://www.goal.com/en/news/1717/editorial/2011/12/19/2808897/first-cristiano-ronaldo-then-neymar-lionel-messi-blows-away |title=First Cristiano Ronaldo, then Neymar - Lionel Messi blows away his challengers as Barcelona complete perfect week by lifting Club World Cup |publisher=Goal.com |date=19/12/2011 |accessdate = ngày 28 tháng 7 năm 2012}}</ref>
}}
Trong trận tranh [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2011|Siêu cúp Tây Ban Nha 2011]], Messi đã ghi tổng cộng 3 bàn thắng và có 2 lần kiến tạo thành bàn qua đó giúp Barca vượt qua [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] với tổng tỉ số 5–4.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/20110818/messi-salvo-futbol/1120978.shtml|title=Messi salvó al fútbol|date=17/08/2011|work=Sport.es |accessdate = ngày 17 tháng 8 năm 2011}}</ref> Với 3 bàn vào lưới Real qua 2 lượt trận, Messi đã nâng số lần chọc thủng lưới đội bóng này lên con số 13 đồng thời vượt qua [[Raúl González]] (6 bàn) để trở thành cầu thủ ghi bàn nhiều nhất ở Siêu Cúp (8 bàn).<ref>{{chú thích web | title=Messi sinh ra để hủy diệt Real Madrid | url=http://www.bongda.com.vn/Nhan-vat-Su-kien/168148_Messi_sinh_ra_de_huy_diet_Real_Madrid.aspx | publisher=Thể thao & Văn Hóa Online | date=19 tháng 8 năm 2011 | accessdate=13 tháng 3 năm 2012}}</ref> Anh lại cùng Barca gặt hái thêm một danh hiệu nữa khi ghi bàn từ đường chuyền về bất cẩn của tiền vệ [[Fredy Guarín]] và kiến tạo để [[Cesc Fàbregas]] ấn định tỉ số 2–0 trong trận tranh [[Siêu cúp bóng đá châu Âu|siêu cúp châu Âu]] gặp [[F.C. Porto|Porto]]<ref>{{chú thích báo|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/20110826/super-messi-supercopa-barca/1130917.shtml|title=Súper Messi da la Supercopa al Barça|date=26 tháng 8, 2011|work=Sport.es |accessdate=26 tháng 8, 2011}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/20110827/futbol-messi-tiene-limites/1131118.shtml|title=El fútbol de Messi no tiene límites|date=26 tháng 8, 2011|work=Sport.es |accessdate=26 tháng 8, 2011}}</ref>
 
Sau hai trận liên tiếp không nếm mùi chiến thắng, Barcelona đã có trận thắng hủy diệt 8–0 trước [[Atletico Osasuna|CA Osasuna]], trong đó Messi đã lập hat-trick và có một màn ăn mừng đặc biệt bằng cách lấy 2 tay vỗ liên tiếp vào đùi thay vì chỉ tay lên trời mỗi lần ghi bàn như mọi khi. Đây là cách ăn mừng anh dành tặng cho Soufian, một cậu bé 10 tuổi người Maroc mắc hội chứng Laurin Sandrow, một căn bệnh rất hiếm gặp, gây ra các dị tật ở chân tay.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.insideworldsoccer.com/2011/09/lionel-messi-dedicated-goal-to-disabled.html|title=Lionel Messi dedicates goal to disabled 10-year-old boy|date=21 tháng 9, 2011|work=inside World Soccer}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://thethaovanhoa.vn/biemhoa/0N20110922105731933T0/messi-va-cau-be-co-doi-chan-tat-nguyen.htm|title=Messi và cậu bé có đôi chân tật nguyền|date=22 tháng 9, 2011|work=Hoàng Thông-diễn đàn Barcamania}}</ref>
 
Ngày 28 tháng 9, Messi ghi 2 bàn thắng đầu tiên ở [[UEFA Champions League 2011-12|Champions League 2011–12]] trong trận gặp [[FC BATE Borisov|BATE Borisov]]<ref>{{chú thích báo|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/barca-aficiona-las-manitas-1164552|title=El Barça se aficiona a las 'manitas'|date=ngày 28 tháng 9 năm 2011|work=Sport.es |accessdate=28 tháng 9, 2011}}</ref> và trở thành [[Danh sách các kỉ lục và thống kê của FC Barcelona|chân sút đứng thứ hai]] trong lịch sử đội bóng, cân bằng với kỉ lục 194 bàn của [[László Kubala]] trên mọi giải đấu chính thức.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/messi-igualo-kubala-1164601|title=Messi iguala a Kubala y afirma que sería "hermoso" superar a César|date=ngày 28 tháng 9 năm 2011|work=Sport.es |accessdate = ngày 28 tháng 9 năm 2011}}</ref> Anh tiếp tục vượt qua kỉ lục này khi lập cú đúp trận gặp [[Racing de Santander|Racing Santander]]<ref>{{chú thích báo|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/barca-consolida-liderato-con-otro-recital-messi-1183586|title=El Barça consolida su liderato con otro recital de Messi|date=16 tháng 10, 2011|work=Sport.es |accessdate=16 tháng 10, 2011}}</ref> và chỉ xếp sau [[César Rodríguez Álvarez|César Rodríguez]] với 232 bàn thắng.<ref>{{chú thích web | title = Messi, tras los pasos de Kubala | publisher = Marca.com | date = ngày 27 tháng 9 năm 2011 | url = http://www.marca.com/2011/09/28/futbol/equipos/barcelona/1317208910.html | accessdate =27 tháng 9, 2011 | language = [[Tiếng Tây Ban Nha]]}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/messi-igualo-kubala-1164601|title=Messi iguala a Kubala y afirma que sería "hermoso" superar a César|date=ngày 28 tháng 9 năm 2011|work=Sport.es |accessdate=ngày 28 tháng 9 năm 2011}}</ref> Anh còn là cầu thủ ghi nhiều bàn thứ 2 tại La Liga cho Barcelona với 132 bàn, 1 bàn nhiều hơn Kubala.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/messi-responde-otra-vez-1201140|title=1, 2, 3... Messi responde otra vez|date=29 tháng 10, 2011|work=Sport.es |accessdate=29 tháng 10, 2011}}</ref> Anh có bàn thắng thứ 200 của mình cho Barcelona và ghi thêm 2 bàn nữa trong cú hat-trick lập được ở trận đấu kế tiếp gặp [[FC Viktoria Plzeň|Viktoria Plzeň]] tại Champions League.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/messi-infalible-hat-trick-octavos-1204309|title=Messi es infalible: hat trick... ¡y a octavos!|date=ngày 1 tháng 11 năm 2011|work=Sport.es |accessdate=1 tháng 11, 2011}}</ref>
 
Messi lập cú đúp vào lưới [[Santos FC]] trong trận chung kết [[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2011]] và được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận cũng như được trao giải [[Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ#Các giải thưởng|quả bóng vàng]] cho màn trình diễn của anh tại giải.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.sport.es/es/noticias/barca/messi-astro-rey-1279170|title=Messi, el astro rey|date=ngày 19 tháng 12 năm 2011|work=Sport.es |accessdate=19 tháng 12, 2011}}</ref>
 
Messi là cầu thủ đầu tiên nhận danh hiệu [[Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu của UEFA]] khi vượt qua người đồng đội [[Xavi|Xavi Hernández]] và [[Cristiano Ronaldo]] của [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]]. Anh còn tiếp tục vượt qua 2 cầu thủ này để nhận giải thưởng [[Quả bóng vàng FIFA 2011]]. Với việc giành [[Quả bóng vàng FIFA]] lần nữa, Messi trở thành cầu thủ thứ 4 giành được 3 quả bóng vàng, sau [[Johan Cruijff|Johan Cruyff]], [[Michel Platini]] và [[Marco van Basten|Marco Van Basten]] và là cầu thủ thứ hai sau [[Michel Platini]] 3 lần liên tiếp nhận giải thưởng này. Anh còn nhận giải thưởng vua phá lưới quốc tế của [[IFFHS]], với 19 bàn thắng năm 2011.<ref>{{chú thích web|title=2011 IFFHS World's Top Goalscorer Award|url=http://www.iffhs.de/?388d85ff0e003c4f05e91a55285fdcdc3bfcdc0aec70aeedb8a711|accessdate=ngày 31 tháng 8 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Messi là 'vua phá lưới quốc tế' năm 2011|url=http://giaoduc.net.vn/The-thao/Bong-da-quoc-te/Messi-la-vua-pha-luoi-quoc-te-nam-2011/91797.gd|accessdate=23 tháng 11, 2012|archiveurl=https://archive.is/k265R|archivedate = ngày 22 tháng 4 năm 2013}}</ref>
 
Ngày 19 tháng 2, 2012, Messi, ở trận đấu thứ 200 của anh tại [[Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha|La Liga]], đã ghi 4 bàn trong trận thắng 5–1 [[Valencia CF]].<ref>{{chú thích web | url = http://soccernet.espn.go.com/report/_/id/323821?cc=5901#ui-tabs-1 | title = Lionel Messi Bio, Stats, News – Football / Soccer – – ESPN Soccernet | publisher = ESPN Soccernet | accessdate =26 tháng 11, 2010}}</ref> Ngày 7 tháng 3, Messi đã xác lập kỷ lục trở thành cầu thủ đầu tiên ghi đến mốc 5 bàn thắng trong một trận đấu tại Champions League kể từ khi giải đổi tên năm 1992, giúp nhà đương kim vô địch đánh bại [[Bayer Leverkusen]] 7–1.<ref>{{chú thích web | url = http://espn.go.com/sports/soccer/story/_/id/7657739/lionel-messi-first-player-score-5-goals-champion-league-game | title = Lionel Messi Bio, Stats, News – Football / Soccer – – ESPN Soccernet | publisher = ESPN Soccernet | accessdate = ngày 26 tháng 11 năm 2010}}</ref>
[[Tập tin:Lionel Messi at Bernabeu.jpg|trái|nhỏ|150px|Messi trong trận gặp [[Real Madrid CF|Real Madrid]] tại [[Copa del Rey 2011–12]]]]
Ngày 20 tháng 3, với 1 hat-trick trong trận thắng 5-3 trước [[Granada CF]], anh đã vượt qua kỉ lục 232 bàn thắng của huyền thoại [[César Rodríguez Álvarez|César Rodríguez]] để trở thành [[Danh sách các kỉ lục và thống kê của FC Barcelona|vua phá lưới trong các giải đấu chính thức của FC Barcelona]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.goal.com/en-us/match/63195/barcelona-vs-ciudad-de-murcia/report|title=Barcelona 5–3 Granada: Messi breaks club goalscoring record as gap at top of La Liga is reduced to five points|date=20 tháng 3, 2012|accessdate=20 tháng 3, 2012|publisher=Goal.com}}</ref>
 
Ngày 3 tháng 4, Messi có bàn thắng thứ 14 tại Champions League khi anh thực hiện thành công 2 quả penalty vào lưới Milan trong trận tứ kết lượt về. Số bàn thắng này giúp anh vượt qua thành tích của chính mình cũng như kỉ lục 12 bàn trong một mùa giải UEFA Champions League của Ruud van Nistelrooy đồng thời sánh ngang với kỉ lục 14 bàn trong một mùa giải cúp châu Âu của José Altafini (mùa 1962–63), trước khi giải được đổi tên thành UEFA Champions League vào năm 1992.<ref name=autogenerated2>{{chú thích báo|title=Lionel Messi Equals José Altafini's Record of 14 Goals in a Single European Cup Season|url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/competitions/champions-league/9183381/Lionel-Messi-equals-Champions-League-record-as-Barcelona-wait-for-Chelsea-after-3-1-victory-over-AC-Milan.html | location=London | work=The Daily Telegraph|first=Peter|last=Jenson|date=4 tháng 4, 2012}}</ref> Tuy vậy Messi lại không thể ghi bàn trong trận bán kết dù anh đã có một đường chuyền thành bàn ở trận lượt về, ngoài ra anh còn bỏ lỡ một quả penalty quan trọng khi sút bóng trúng xà ngang.<ref>{{chú thích web|title=Messi and Ronaldo set to renew unprecedented scoring duel|url=http://web-beta.archive.org/web/20120815230627/http://www.theglobeandmail.com/sports/soccer/messi-and-ronaldo-set-to-renew-unprecedented-scoring-duel/article4482073/?cmpid=rss1|accessdate=ngày 7 tháng 9 năm 2012}}</ref>
 
Ngày 11 tháng 4, Messi ghi bàn thắng thứ 61 trong trận gặp [[Getafe CF]], và thực hiện 2 đường kiến tạo.<ref>[http://sports.yahoo.com/news/messis-61st-goal-leads-barcelona-210242051--sow.html "Messi's 61st goal leads Barcelona past Getafe 4-0"]. Yahoo. Truy cập 14/11/2012</ref> Ngày 2 tháng 5, anh lập 1 cú hat-trick vào lưới [[Málaga CF]] để vượt qua kỉ lục của [[Gerd Müller]] (67 bàn mùa 1972-73) với 68 bàn, qua đó trở thành chân sút ghi nhiều bàn nhất châu Âu trong một mùa giải.<ref>[http://www.marca.com/2012/05/02/futbol/equipos/barcelona/1335988551.html Marca.com]></ref> Anh sau đó có 4 lần lập công trong trận gặp [[R.C.D. Espanyol de Barcelona|RCD Espanyol]] ngày 5 tháng 5 để nâng số bàn thắng trên mọi mặt trận mùa giải này lên con số 72, trở thành người thứ hai đạt cột mốc 70 bàn trong một mùa giải sau [[Archie Stark]] của [[Bethlehem Steel]] ở giải American Soccer League mùa 1924-1925.<ref name="guardian.co.uk">{{chú thích báo|author=Associated Press |url=http://www.guardian.co.uk/football/2012/may/05/lionel-messi-four-goals-guardiola |title=Barcelona 4-0 Espanyol &#124; La Liga match report &#124; Football &#124; guardian.co.uk |publisher=Guardian |date= 05/05/2012|accessdate = ngày 28 tháng 7 năm 2012 |location=London}}</ref>
 
Ngày 25 tháng 5, anh ghi bàn lần nữa trong trận chung kết [[Copa del Rey 2012]], giúp Barcelona giành chiếc cúp Tây Ban Nha thứ 26, và nâng số bàn thắng của anh trong mùa giải lên con số kỉ lục 73 bàn trên mọi giải đấu.<ref name="ctpost.com">{{chú thích web|title=Lionel Messi's Barcelona Season by the Numbers|url=http://web-beta.archive.org/web/20120529040602/http://www.ctpost.com/sports/article/Lionel-Messi-s-Barcelona-Season-by-the-Numbers-3586321.php|accessdate=25 tháng 5, 2012}}</ref><ref name="ngày 25 tháng 5 năm 2012">{{chú thích web|title=Athletic de Bilbao vs Barcelona|url=http://www.goal.com/en-gb/match/76271/athletic-de-bilbao-vs-barcelona/report#}}</ref> Đây là trận đấu cuối cùng của Guardiola trên cương vị huấn luyện viên Barcelona, và cũng là chiếc cúp Copa del Rey thứ hai của Messi, sau khi họ thất bại trong trận chung kết 1 năm trước đó, đồng thời là danh hiệu thứ 14 của Barcelona dưới triều đại Guardiola. Mặc dù không thể vô địch Liga lần thứ 4 liên tiếp và chỉ đứng thứ 2 sau đại kình địch Real Madrid, Messi vẫn kết thúc mùa giải 2011–12 với kỉ lục 50 bàn thắng tại Liga và lần thứ 2 là vua phá lưới La Liga. Anh còn là chân chuyền xuất sắc thứ nhì tại La Liga mùa giải này với 16 pha kiến tạo, sau [[Mesut Özil]] (17 lần). Ngoài ra anh còn giành danh hiệu vua phá lưới UEFA Champions League lần thứ 4 liên tiếp với 14 bàn thắng.<ref name="ctpost.com"/> và là một trong những cầu thủ kiến tạo hàng đầu của [[UEFA Champions League 2011-12|giải đấu]] với 5 đường chuyền thành bàn. Anh kết thúc mùa giải với số bàn thắng và kiến tạo nhiều hơn bất cứ cầu thủ nào khác, 73 bàn và 29 lần kiến tạo ở tất cả các giải đấu cấp câu lạc bộ.
 
=== Mùa giải 2012–13 ===
{{quote box
| width = 30%
| align = right
| quote = "Kỷ lục của tôi đã tồn tại suốt 40 năm, với 85 bàn qua 60 trận, và giờ thì cầu thủ hay nhất thế giới đã xô đổ nó. Tôi thấy vui cho cậu ấy. Messi là một cầu thủ giỏi đến khó tin, một tài năng phi thường."
| source = <small>—[[Gerd Müller]].</small><ref>{{chú thích báo|url=http://www.guardian.co.uk/football/2012/dec/10/lionel-messi-barcelona |title=Gerd Müller hails 'incredible' record-breaking goalscorer Lionel Messi |publisher=The Guardian |date=10/12/2012 |accessdate = ngày 13 tháng 12 năm 2012}}</ref>
}}
Ở trận đấu đầu mùa gặp [[Real Sociedad]], Messi đã nổ súng với 2 bàn trong chiến thắng 5-1 trên sân [[Sân vận động Nou Camp|Nou Camp]]. Messi tiếp tục lập công trên chấm phạt đền trong trận thắng 3-2 trước [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] tại trận lượt đi [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2012|siêu cúp Tây Ban Nha]] ngày 23 tháng 8.<ref>{{chú thích web|title=Barcelona vs Real Madrid: 3-2 - Supercopa de España 2012|url=http://www.guardian.co.uk/football/2012/aug/23/barcelona-real-madrid-live-mbm?newsfeed=true|accessdate=24 tháng 8, 2012}}</ref> Anh lập 1 cú đúp giúp Barca lội ngược dòng trên sân khách trước [[Osasuna]] với tỉ số 2-1<ref>{{chú thích web|title=Real Madrid falters at Gatafe while Barcelona builds five-point lead|url=http://www.theglobeandmail.com/sports/soccer/messi-scores-twice-to-help-barcelona-beat-osasuna/article4500012/|accessdate=ngày 31 tháng 8 năm 2012}}</ref> và ghi thêm 1 bàn nữa từ pha đá phạt trong trận lượt về siêu cúp Tây Ban Nha. Tuy vậy Barcelona, với việc chỉ còn 10 người trên sân, đã bị Real Madrid đánh bại theo luật bàn thắng sân khách.<ref>{{chú thích web|title=Cristiano Ronaldo seals Super Cup win for Real Madrid despite wonder free-kick from Lionel Messi|url=http://www.independent.co.uk/sport/football/european/cristiano-ronaldo-seals-super-cup-win-for-real-madrid-despite-wonder-freekick-from-lionel-messi-8092995.html|accessdate=31 tháng 8, 2012}}</ref> Đây cũng là bàn thắng thứ 15 của Messi trong các ''[[El Clásico|trận siêu kinh điển]]'' giữa Real Madrid-Barcelona, đưa anh trở thành người ghi nhiều bàn nhất cho Barcelona trong các trận El Clásico, ngang với thành tích của [[Raúl González|Raúl]] và chỉ xếp sau [[Alfredo Di Stéfano|Alfredo Di Stefano]] (18 bàn).<ref>{{chú thích web|title=Messi becomes Barcelona's all-time Clasico top scorer with free kick against Real Madrid|url=http://www.goal.com/en-gb/news/3277/la-liga/2012/08/29/3339860/messi-becomes-barcelonas-all-time-clasico-top-scorer-with?source=breakingnews|accessdate=31 tháng 8, 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Real Madrid beat Barcelona to win Spanish Super Cup|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/19402668|accessdate=31 tháng 8, 2012}}</ref> Messi cùng Cristiano Ronaldo đều đứng thứ 2 trong cuộc bầu chọn [[cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu của UEFA]] 2012 với chỉ 17 phiếu bầu, xếp sau người đồng đội của anh tại Barcelona là [[Andrés Iniesta]].<ref>{{chú thích web|title=Iniesta beats Messi & Ronaldo to UEFA award|url=http://www.givemefootball.com/european-news/iniesta-beats-messi-ronaldo-to-uefa-award|accessdate=31 tháng 8, 2012}}</ref> Messi ghi 2 bàn trong chiến thắng trước Getafe ngày 15 tháng 9<ref>{{chú thích web|title=Messi brace helps see off Getafe|url=http://www.fifa.com/worldfootball/clubfootball/news/newsid=1701897.html|accessdate = ngày 27 tháng 9 năm 2012}}</ref> và lập cú đúp nữa trong trận mở màn tại Champion League 2012-13 gặp [[F.K. Spartak Moskva|Spartak Moskva]] ngày 20 tháng 9, trận đấu kết thúc với tỉ số 3-2 nghiêng về Barcelona.<ref>{{chú thích web|title=Messi brace bails out shaky Barca vs Spartak|url=http://fourfourtwo.com/news/championsleague/108945/default.aspx|accessdate = ngày 17 tháng 9 năm 2012}}</ref>
 
Ngày 11 tháng 11, với 2 lần chọc thủng lưới [[Real Mallorca]] và cũng là bàn thắng thứ 75, 76 của anh trong năm 2012, Messi đã vượt qua cột mốc 75 bàn thắng trong một năm của [[Pelé]], và chỉ ít hơn kỉ lục mọi thời đại của [[Gerd Müller]] 9 bàn thắng nữa.<ref>[http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-2231433/Lionel-Messi-breaks-Pele-record-reaching-76-goals-2012.html "76 not out: Messi closing in on Muller after breaking Pele's record for most goals in a calendar year"]. Daily Mail.Retrieved 14/11/2012</ref><ref>[http://www.guardian.co.uk/football/2012/nov/11/barcelona-la-liga-mallorca-messi "Lionel Messi eclipses Pelé with 76th goal of year in Barcelona victory"]. The Guardian. Truy cập 14/11/2012</ref> Bàn thắng thứ 77 và 78 của anh đến trong trận tiếp [[Real Zaragoza]] trên sân [[Sân vận động Nou Camp|Nou Camp]], qua đó thu hẹp khoảng cách xuống còn 7 bàn.<ref>{{chú thích web| url = http://espnfc.com/us/en/report/348405/report.html?soccernet=true&cc=5901| title = Messi does it again| date= 17/11/2012 | accessdate = ngày 17 tháng 11 năm 2012 | publisher=Allaboutfcbarcelona.com}}</ref> Ngày 20 tháng 11, Messi lại ghi bàn thứ 79 và 80 của anh trong năm 2012 vào lưới [[F.K. Spartak Moskva|Spartak Moskva]] và cách kỉ lục 85 bàn thắng của [[Gerd Müller]] đúng 5 bàn.<ref>{{chú thích web| url = http://espnfc.com/us/en/report/355697/report.html?soccernet=true&cc=5901| title = Messi closing in on Muller record| date= ngày 20 tháng 11 năm 2012 | accessdate =ngày 20 tháng 11 năm 2012 | publisher=Allaboutfcbarcelona.com}}</ref> Ngày 25 tháng 11, tại vòng 13 La Liga, anh tiếp tục rút ngắn con số này xuống còn 3 bàn với một cú đúp nữa để cùng Barca đánh bại [[Levante]] 4-0 và gia tăng khoảng cách với Real lên thành 11 điểm.<ref>{{chú thích web| url = http://bongdaplus.vn/La-Liga/Levante-04-Barca-Messi-ha-man-La-Liga/72687.bbd| title = Levante 0-4 Barca: Messi hạ màn La Liga | date= 26/11/2012 05:57 | accessdate = ngày 26 tháng 11 năm 2012 | publisher=Linh Sơn - bongdaplus.vn}}</ref><ref>{{chú thích web| url = http://espnfc.com/us/en/report/348388/report.html?soccernet=true&cc=5901| title = Four-star Barca march on| date= 25/11/2012 | accessdate = ngày 25 tháng 11 năm 2012 | publisher=Allaboutfcbarcelona.com}}</ref> Ngày 1 tháng 12, Messi có bàn thắng thứ 83 và 84 trong trận gặp [[Athletic Bilbao]] đồng nghĩa với việc anh chỉ còn kém Müller đúng 1 bàn thắng. Hai pha lập công ở trận đấu này còn giúp Messi cân bằng con số [[Danh sách các kỉ lục và thống kê của FC Barcelona#Vua phá lưới tại La Liga|190 bàn thắng cho Barcelona tại La Liga]] của [[César Rodríguez Álvarez|César Rodríguez]].<ref>{{chú thích web| url = http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/detail/article/messi-equals-cesars-record| title = Messi equals César’s record | date= 12/12/2012 | publisher=fcbarcelona.com}}</ref> Ngày 5 tháng 12, anh bị dính chấn thương sau pha va chạm với thủ môn Artur Moraes và phải rời sân ở phút 84 trong trận hòa 0 - 0 giữa Barcelona và Benfica.<ref>{{chú thích web| url = http://www.uefa.com/uefachampionsleague/season=2013/matches/round=2000347/match=2009572/index.html| title = Barcelona stalemate not enough for Benfica | date= 5/12/2012 | publisher=uefa}}</ref><ref>{{chú thích web| url = http://www.vietnamplus.vn/Home/Sau-chan-thuong-Messi-van-se-ra-san-de-lap-ky-luc/201212/172850.vnplus| title = Sau chấn thương, Messi vẫn sẽ ra sân để lập kỷ lục | date= 9/12/2012 | publisher=vietnamplus.vn}}</ref> Ngày 9 tháng 12, sau khi bình phục chấn thương, anh ghi tiếp 2 bàn trong trận gặp [[Real Betis]], bàn thắng thứ 85 và 86 của anh trong năm 2012, để chính thức xô đổ kỉ lục kéo dài 40 năm của Gerd Muller và anh cũng đồng thời vượt qua Rodriguez để trở thành chân sút số một của Barcelona tại La Liga. Messi lại một lần nữa tỏa sáng tại La Liga khi anh lập một cú đúp vào lưới Cordobad đẻ chạm mốc 88 bàn/năm. Nhưng kỷ lục của anh không được FIFA công nhận. Và chính FIFA cũng chưa bao giờ công nhận kỷ lục 85 bàn/năm của Gerd Müller.<ref>{{chú thích báo|title=Messi sets record of 86 for goals in a year|url=http://www.reuters.com/article/2012/12/09/us-soccer-spain-messi-record-idUSBRE8B80EO20121209|date=ngày 9 tháng 12 năm 2012|accessdate=9/12/2012|first=Iain|last=Rogers|agency=Reuters}}</ref><ref>{{chú thích báo|title=Chính thức: Fifa KHÔNG công nhận kỷ lục của Messi |url=http://bongdaplus.vn/La-Liga/Chinh-thuc-Fifa-KHONG-cong-nhan-ky-luc-cua-Messi/75009.bbd#comment-listing|date=14/12/2012|accessdate = ngày 15 tháng 12 năm 2012 |first=Khánh|last=Phong|agency=Bongdaplus.vn}}</ref>
Tuy nhiên sau đó, có vẻ như nhận thấy sự chỉ trích dữ dội từ phía dư luận, FIFA đã "khéo léo" công nhận kỷ lục của Messi bằng cách lựa chọn khoảnh khắc Messi lập cú đúp vào lưới Betis, qua đó chính thức phá kỷ lục ghi 85 bàn của Gerd Muller, là một trong những khoảnh khắc đáng nhớ của bóng đá thế giới năm 2012.<ref>{{chú thích báo|title=12 sự kiện đáng nhớ nhất của bóng đá thế giới 2012|url=http://ngoisao.net/tin-tuc/ben-le/2012/12/12-su-kien-dang-nho-nhat-cua-bong-da-the-gioi-2012-225707/|date=29/12/2012|accessdate = ngày 18 tháng 2 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích báo|title= FIFA khéo léo 'công nhận' siêu kỷ lục của Messi|url=http://bongda.com.vn/Nhan-vat-Su-kien/248864_FIFA_kheo_leo_cong_nhan_sieu_ky_luc_cua_Messi.aspx|date=27/12/2012|accessdate = ngày 18 tháng 2 năm 2013 |agency=VTC.vn}}</ref>
Niềm vui liên tiếp đến với Messi khi bước sang năm mới 2013, anh đã lập thêm 1 kỷ lục nữa khi lần thứ 4 liên tiếp đoạt [[quả bóng vàng FIFA]] với 41,60% phiếu bầu, cao hơn hẳn so với Cristiano Ronaldo, người chỉ có 23,68% phiếu bầu và Andrés Iniesta là 10,91%. Ngày 16 tháng 2, 2013, Messi lập cú đúp để vượt qua cột mốc 300 bàn thắng cho Barcelona trong trận đấu tại La Liga gặp [[Granada CF]].<ref>{{chú thích web |title=Primera Liga round-up: Lionel Messi inspires Barcelona as Malaga triumph |url=http://www.teamtalk.com/news/2483/8505573/Primera-Liga-round-up-Lionel-Messi-inspires-Barcelona-as-Malaga-triumph |publisher=TEAMtalk |date=16/02/2013 |accessdate = ngày 12 tháng 3 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích web |first=Mark |last=Elkington |title=Lionel Messi passes 300 goals for Barcelona... |url=http://www.stuff.co.nz/sport/football/8315447/Lionel-Messi-passes-300-goals-for-Barcelona |publisher=Stuff.co.nz |date=17/02/2013 |accessdate = ngày 12 tháng 3 năm 2013}}</ref><ref>[http://www.fifa.com/worldfootball/clubfootball/news/newsid=2013889.html?intcmp=newsreader_news_caption Messi brace pushes Barça past Granada] FIFA.com. Truy cập 18/02/2013</ref> Ngày 2 tháng 3, 2013, Messi ghi bàn trong trận thua 2-1 trước Real Madrid. Với bàn thắng đó, Lionel Messi đã cân bằng con số 18 bàn ghi được trong các trận siêu kinh điển của [[Alfredo Di Stefano]].<ref>{{chú thích báo |title=Messi equals Di Stefano's Clasico goals record |url=http://sports.yahoo.com/news/messi-equals-di-stefanos-clasico-151900718--sow.html |publisher=Yahoo Sports |date=02/03/2013 |accessdate = ngày 2 tháng 3 năm 2013}}</ref> Ngày 9 tháng 3, 2013, Messi vào sân thay người ở trận gặp [[Deportivo de La Coruña]] và đã phá kỉ lục thế giới khi ghi bàn 17 trận liên tiếp tại một giải đấu (La Liga).<ref>[http://www.guardian.co.uk/football/2013/mar/09/barcelona-deportivo-la-coruna-la-liga Lionel Messi's delicate chip seals Barcelona's victory over Deportivo], ''The Guardian'', 09/03/2013.</ref> Chuỗi thành tích này của anh tiếp tục kéo dài đến con số 33 bàn sau 21 trận và chỉ dừng lại khi Barcelona gặp Atletico Madrid.<ref name=streak>{{chú thích web|title=Messi's Record Goal Scoring Streak Ends|url=http://www.sportskeeda.com/2013/05/13/lionel-messis-record-goal-scoring-streak-ends/|accessdate = ngày 18 tháng 6 năm 2013}}</ref>
 
Ngày 12 tháng 3, Messi lập cú đúp và kiến tạo bàn thắng thứ tư của trận đấu, qua đó cùng Barcelona đánh bại [[A.C. Milan]] (4–0) trong trận lượt về vòng 1/16 Champions League.<ref>{{chú thích web|title=Round of 16(CL 2013)|url=http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/match-archive/2012-2013/champions-league/1-8-2nd-leg/fc-barcelona_milan|publisher=Fc Barcelona|accessdate = ngày 13 tháng 3 năm 2013}}</ref> [http://www.youtube.com/watch?v=EMQIXm5erm8 Bàn mở tỉ số] của Messi vào lưới Milan đã nhận được nhiều sự chú ý và được so sánh với [http://www.youtube.com/watch?v=XJ4qF0QkcT4 bàn thắng nổi tiếng] của [[Diego Maradona]] vào lưới [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp|Hy Lạp]] tại [[World Cup 1994]].<ref>{{chú thích web|title=Lionel Messi’s 1st goal v AC Milan compared to Diego Maradona v Greece in 1994|url=http://www.101greatgoals.com/blog/lionel-messis-1st-goal-v-ac-milan-compared-to-diego-maradona-v-greece-in-1994/|accessdate = ngày 18 tháng 6 năm 2013}}</ref> Ngày 17 tháng 3, 2013, trong trận tiếp đón [[Rayo Vallecano]], Messi lần đầu tiên khoác [[Đội trưởng (bóng đá)|băng đội trưởng]] trong một trận đấu chính thức của câu lạc bộ sau khi [[Andrés Iniesta]] được thay ra.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/detail/image_gallery/leo-messi-captains-fc-barcelona-for-the-first-time-in-an-official-match|title=Leo Messi captains FC Barcelona for the first time in an official match|date=18/03/2013|publisher=FC Barcelona}}</ref> Ngày 30 tháng 3, anh kéo dài chuỗi nổ súng lên 19 trận liên tiếp tại La Liga và nhờ đó trở thành cầu thủ đầu tiên trong lịch sử La Liga ghi bàn vào lưới 19 đội còn lại trong các trận đấu liên tiếp.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/detail/article/season/2012-2013/leo-messi-s-record-breaking-run-continues-becomes-first-player-to-score-against-19-opponents-consecutively|title=Leo Messi's record-breaking run continues; becomes first player to score against 19 opponents consecutively|date=30/03/2013|publisher=FC Barcelona}}</ref>
 
{{Quote box |quote=Messi ở một đẳng cấp khác hẳn. Ở một đẳng cấp mà chỉ có mình cậu ấy và sau đó là phần còn lại. Những gì cậu ấy làm được quả là phi thường. Cậu ấy đáng nhận được những sự ngưỡng mộ. |source=Tiền vệ Bayern Munich [[Franck Ribéry]].<ref>[http://www.goal.com/en/news/15/germany/2013/04/21/3920597/ribery-messi-is-in-a-class-of-his-own "Ribery: Messi is in a class of his own"]. Goal.com.</ref> |align=right |quoted=1 |width=33% }}
Ngày 2 tháng 4, 2013, sau khi mở tỉ số ở trận gặp [[Paris Saint-Germain]], Messi bị dính chấn thương gân kheo ở chân trái và được thay ra vào đầu hiệp 2.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/21989995|title=Champions League quarter-final Barcelona vs Paris St-Germain first leg|date=02/04/2013|publisher=BBC Sport}}</ref> Ngày 13 tháng 5, 2013, Messi buộc phải rời sân và không thể thi đấu hết trận gặp Atletico Madrid do tái phát chân thương ở chân trái.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.marca.com/2013/05/12/en/football/barcelona/1368388423.html|title=Messi unable to finish match due to injury|date=12/05/2013|publisher=Marca}}</ref> Câu lạc bộ sau đó đã thông báo rằng anh phải nghỉ hết phần còn lại của mùa giải do chấn thương.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/22506157|title=Messi may miss last three games of the season|date=14/05/2013|publisher=BBC Sport}}</ref>
Trong trận tứ kết lượt về Champions League tiếp đón Paris Saint-Germain, Barcelona đang bị dẫn bàn trước và Messi, sau khi vào sân ở phút 62, đã phối hợp cùng với David Villa kiến tạo để Pedro ấn định tỉ số hòa 1-1 (3-3), qua đó giúp Barca lọt vào vòng bán kết nhờ luật bàn thắng sân khách.<ref>{{chú thích web|title=Barcelona hail half-fit Lionel Messi for changing game against PSG|url=http://www.guardian.co.uk/football/2013/apr/11/barcelona-lionel-messi-psg|work=The Guardian|accessdate = ngày 18 tháng 6 năm 2013}}</ref> Tuy nhiên, Barcelona vẫn bị loại tại bán kết bởi đội vô địch giải đấu sau đó là [[Bayern Munich]]. Ngoài ra, câu lạc bộ còn phải dừng chân tại bán kết Copa del Rey bởi kình địch Real Madrid. Tuy vậy, Barcelona vẫn cố gắng giành được chức vô địch La Liga từ tay Real Madrid, và đạt lại được cột mốc 100 điểm/mùa mà họ có được ở mùa giải trước.<ref>{{chú thích web|title=Barca equals 100 La Liga points record|url=http://msn.foxsports.com/foxsoccer/laliga/story/barcelona-4-1-malaga-match-report-barca-equals-100-league-points-record-real-madrid-060113|accessdate = ngày 18 tháng 6 năm 2013}}</ref> Messi một lần nữa trở thành vua phá lưới [[La Liga 2012–13|La Liga]] năm thứ 2 liên tiếp với 46 lần lập công cùng 12 lần kiến tạo. Kết thúc mùa giải, anh đã ghi được tổng cộng 60 bàn thắng và 16 pha kiến tạo ở mọi giải đấu.
 
=== Mùa giải 2013–14 ===
Messi được đề cử giải [[Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu của UEFA]] cùng với [[Cristiano Ronaldo]] và [[Franck Ribéry]] năm thứ 3 liên tiếp.<ref>{{chú thích web|title=UEFA Best Player in Europe Award|url=http://www.uefa.com/uefa/uefa-best-player-award/season=2013/nominees/index.html|accessdate = ngày 29 tháng 8 năm 2013}}</ref> Ribéry là người được trao giải thưởng với 36 phiếu bình chọn. Messi đứng vị trí thứ 2 với 14 phiếu, trong khi Ronaldo kết thúc ở vị trí thứ 3 với 3 phiếu.<ref>{{chú thích web|title=Ribery voted Europe's best|url=http://www.sport24.co.za/Soccer/ChampionsLeague/Ribery-voted-Europes-best-20130829|publisher=Sport24.com|accessdate = ngày 15 tháng 9 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Ribery beats Messi and Ronaldo to UEFA prize|url=http://uk.eurosport.yahoo.com/news/champions-league-ribery-beats-messi-ronaldo-top-uefa-165728901.html|publisher=Yahoo.com|accessdate = ngày 15 tháng 9 năm 2013}}</ref>
Ngày 18 tháng 8, 2013, Messi mở màn [[La Liga 2013–14]] với trận thắng đè bẹp [[Levante UD]] 7-0, trong đó anh có 2 bàn thắng và 1 bàn kiến tạo.<ref>{{chú thích web|title=Lionel Messi shines, Neymar debuts in Barcelona rout of Levante |url=http://sportsillustrated.cnn.com/soccer/news/20130818/barcelona-levante-lionel-messi-neymar/|accessdate = ngày 29 tháng 8 năm 2013}}</ref> Ngày 28 tháng 8, Barcelona đoạt được danh hiệu [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2013|siêu cúp]] thứ 11 của mình sau khi giành chiến thắng trước [[Atlético Madrid]] bằng luật bàn thắng sân khách.<ref>{{chú thích web|title=Barcelona vs Atlético de Madrid: 0-0 (1-1)|url=http://www.goal.com/en-gb/match/111123/barcelona-vs-atl%C3%A9tico-de-madrid/report?ICID=OP|accessdate = ngày 29 tháng 8 năm 2013}}</ref>
 
Ngày 1 tháng 9, Messi lập hat-trick thứ 23 trong sự nghiệp ở trận thắng 3–2 trước [[Valencia CF]]. Với những bàn thắng này, anh đã trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng sân khách nhất trong lịch sử giải đấu với 100 lần chọc thủng lưới đối phương.<ref name=away_goals_record>{{chú thích báo|title=Leo Messi breaks more records at Mestalla|url=http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/detail/article/leo-messi-breaks-more-records-at-mestalla|accessdate=ngày 2 tháng 9 năm 2013|publisher=FCBarcelona.com}}</ref> Ngoài ra, anh còn là tay săn bàn thứ 6 trong lịch sử La Liga khi vượt qua con số 219 bàn thắng của [[Quini]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.theguardian.com/football/2013/sep/01/lionel-messi-barcelona-valencia-la-liga|title=Lionel Messi hattrick puts Barcelona on path to victory at Valencia|publisher=The Gurdian|accessdate = ngày 2 tháng 9 năm 2013}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Messi fires home his 23rd career hat trick for Barcelona|url=http://www.theglobeandmail.com/sports/soccer/messi-fires-home-another-hat-trick-for-barcelona/article14069526/|accessdate = ngày 2 tháng 9 năm 2013}}</ref> Ngày 18 tháng 9, 2013, Messi lập hat-trick thứ 24 trong trận thắng [[AFC Ajax|Ajax]] 4–0 trên sân nhà tại [[UEFA Champions League 2013–14|Champions League]]. Số bàn thắng này đã đưa anh trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng thứ 2 ở Champions League, với 62 lần, chỉ xếp sau Raúl, và đứng thứ 4 ở tất cả các giải đấu của châu Âu với 63 bàn.<ref name=18.9.13>{{chú thích web|title=Barcelona vs. Ajax: 4-0|url=http://www.livematch.goal.com/home/locale/en-gb/?matchId=1584552}}</ref> Với cú hat-trick này, Messi còn là người đầu tiên ghi 4 hat-trick tại Champions League.<ref name=four_hat_tricks>{{chú thích báo|title=Messi becomes first player to score 4 hat tricks in the Champions League |url=http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/detail/article/messi-becomes-first-player-to-ever-score-4-hat-tricks-in-the-champions-league|accessdate = ngày 20 tháng 9 năm 2013 |publisher=FCBarcelona.com}}</ref> Ngày 10 tháng 11, Messi dính chấn thương trong trận thắng 4–1 trên sân khách trước Real Betis và khiến anh phải ngồi ngoài cho đến tháng 1 năm 2014, đây cũng là chấn thương thứ ba của anh trong mùa giải.<ref>{{chú thích web|title=Real Betis vs. Barcelona: Messi injury sours Barca win|url=http://espnfc.com/uk/en/report/373089/report.html?soccernet=true&cc=5739|accessdate=ngày 16 tháng 12 năm 2013}}</ref>
 
Ngày 8 tháng 1, 2014, Messi quay trở lại sân cỏ và có cú đúp vào lưới Getafe tại [[Copa del Rey 2013–14|Copa del Rey]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.com/sport/0/football/25638389|title=Lionel Messi scores twice for Barcelona on injury return|date=08/01/2014|work=BBC}}</ref> Ngày 13 tháng 1, anh đứng thứ 2 sau [[Cristiano Ronaldo]] trong cuộc bầu chọn [[Quả bóng vàng FIFA 2013]].<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/25705654|title=Ballon d'Or: Cristiano Ronaldo beats Lionel Messi and Ribery|date=13/01/2014|publisher=BBC Sport}}</ref> Ngày 15 tháng 2, Messi ghi 2 bàn vào lưới Rayo Vallecano để vượt qua người đồng hương [[Alfredo di Stéfano]] và đứng thứ 3 cùng Raúl trong danh sách những chân sút vĩ đại nhất lịch sử La Liga với 228 bàn.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.com/sport/0/football/26129121|title=Barcelona 6-0 Rayo Vallecano|date=15/02/2014|work=BBC}}</ref>
 
Ngày 16 tháng 3, 2014, Messi lập 1 hat-trick trong chiến thắng 7–0 trước [[CA Osasuna|Osasuna]] và vượt qua [[Paulino Alcántara]] để trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn nhất của Barça ở mọi giải đấu kể cả các trận giao hữu.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.bbc.com/sport/0/football/26651301|title=Real Madrid v Barcelona: Has Ronaldo overtaken Messi?|date=22/03/2014|work=BBC}}</ref> Ngày 23 tháng 3, anh lại có 1 cú hat-trick trong trận thắng [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] 4–3 trên [[Sân vận động Santiago Bernabéu|sân Santiago Bernabéu]] để trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong các [[El Clásico|trận siêu kinh điển]].<ref>{{chú thích báo|url=http://prosoccertalk.nbcsports.com/2014/03/23/lionel-messi-becomes-top-all-time-el-clasico-scorer-as-thrilling-match-is-2-2-at-half/|title=Lionel Messi becomes top El Clasico scorer as Barcelona beats Real Madrid in 4-3 thriller|date=23/03/2014|work=NBC}}</ref>
 
== Sự nghiệp quốc tế ==
Vào tháng 6 năm 2004, anh có trận đấu đầu tiên cho [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Argentina|đội tuyển U-20 Argentina]] trong trận giao hữu gặp Paraguay. Vào năm 2005, anh là thành viên của [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Argentina|đội tuyển U-20 Argentina]] vô địch [[Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2005|giải U-20 thế giới 2005]] tổ chức ở [[Hà Lan]]. Cũng ở giải này, anh đã giành danh hiệu Vua phá lưới U20 thế giới và Cầu thủ xuất sắc nhất U20 thế giới.
 
Tháng 4 năm 2005, Messi được huấn luyện viên [[José Pekerman]] gọi vào [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|đội tuyển quốc gia Argentina]] lần đầu tiên. Anh có trận đấu ra mắt màu áo đội tuyển vào ngày 17 tháng 8 gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hungary|Hungary]] khi mới 18 tuổi và 54 ngày, nhưng đó là kỉ niệm đáng quên với anh. Vào sân thay người ở phút thứ 63, anh đã phải nhận thẻ đỏ từ trọng tài [[Markus Merk]] ngay sau đó 40 giây, vì ông cho rằng Messi đã thúc cùi chỏ vào hậu vệ [[Vilmos Vanczák]], người đã kéo áo anh. Quyết định này đã gây ra tranh cãi và thậm chí [[Diego Maradona|Maradona]] còn cho rằng đây là quyết định đã được sắp xếp trước nhằm phá hỏng màn ra mắt của Messi.<ref>Vickery, Tim: [http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/world_football/4172400.stm Messi handles 'new Maradona' tag] on bbc.co.uk. Truy cập 30 tháng 12 năm 2006.</ref><ref>[http://english.people.com.cn/200508/20/eng20050820_203655.html Argentine striker Messi recalled for World Cup qualifier] in [[Nhân dân Nhật báo|People's Daily]] Online. Truy cập on 30 tháng 12 năm 2006.</ref> Messi xuất hiện lần đầu trong đội hình chính thức vào ngày 3 tháng 9, trong trận Argentina thua [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Paraguay|Paraguay]] 0-1 trên sân khách, tại khuôn khổ vòng loại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|World Cup 2006]].<ref>{{chú thích web | title=Messi a jewel, says Argentina coach Pekerman | url=http://thestar.com.my/sports/story.asp?file=/2005/10/12/sports/12291128&sec=sports | publisher=thestar.com | date=12 tháng 10 năm 2005 | accessdate=13 tháng 3 năm 2012}}</ref> Trước trận đấy, Messi đã nói: ''"Đây có thể coi là trận đấu đầu tiên. Trận đấu đầu tiên trước diễn ra hơi ngắn"''.<ref>Reuters: [http://soccernet.espn.go.com/preview?id=178848&cc=3888 Messi tries again as Argentina face Paraguay]. Truy cập 2007-02-14.</ref>
 
=== FIFA World Cup 2006 ===
Một chấn thương đã ngăn cản Messi chơi hai tháng cuối cùng của mùa giải 2005-06 và còn đe doạ khả năng xuất hiện của anh ở World Cup. Tuy nhiên, Messi vẫn được chọn vào đội tuyển Argentina cho giải đấu này vào ngày 15 tháng 5 năm 2006. Anh cũng chơi trận cuối cùng trước World Cup gặp đội U20 Argentina trong 15 phút và trận giao hữu với [[đội tuyển bóng đá quốc gia Angola]] từ phút 64.<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/world_cup_2006/teams/argentina/5047440.stm| title=Messi comes of age|publisher=BBC Sport|date= 5 tháng 6 năm 2006 |accessdate= 7 tháng 7 năm 2009 | last = Vickery | first = Tim }}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/world_cup_2006/teams/argentina/5023884.stm| title=Argentina allay fears over Messi|publisher=BBC Sport|date= 30 tháng 5 năm 2006 |accessdate= 7 tháng 7 năm 2009}}</ref> Anh không ra sân trong trận mở màn của Argentina gặp [[đội tuyển bóng đá quốc gia Côte d'Ivoire|đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà]] mà chỉ ngồi ghế dự bị.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.kicker.de/fussball/wm/startseite/artikel/350938| title=Messi weiter auf der Bank|publisher=Kicker.de|date= 13 tháng 6 năm 2006 |accessdate= 7 tháng 7 năm 2009 |language=[[Tiếng Đức]]}}</ref> Trong trận tiếp theo gặp [[đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia]], Messi trở thành cầu thủ trẻ nhất ra sân cho Argentina ở World Cup khi vào thay [[Maxi Rodríguez]] ở phút 73. Anh kiến tạo bàn thắng của [[Hernán Crespo]] chỉ vài phút sau khi vào sân và cũng ghi bàn quyết định trong chiến thắng 6-0, khiến anh trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn ở giải này và là cầu thủ trẻ thứ 6 ghi bàn ở World Cup.<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/world_cup_2006/4853028.stm| title=Argentina 6–0 Serbia & Montenegro|publisher=BBC Sport|date=16 tháng 6 năm 2006 |accessdate=7 tháng 7 năm 2009}}</ref> Messi ra sân từ đầu trong trận hoà 0-0 với [[đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan]]. Trong trận tiếp theo gặp [[đội tuyển bóng đá quốc gia Mexico]], Messi vào sân từ ghế dự bị ở phút 84, trận này kết thúc với tỉ số hoà 1-1. Anh xuất hiện và đã một lần đưa bóng vào lưới, nhưng đó là tình huống việt vị và Argentina cần tới thời gian đá bù giờ để ghi bàn thắng cân bằng tỉ số.<ref>{{chú thích báo| url=http://blogs.guardian.co.uk/worldcup06/2006/06/26/rodriguez_finds_an_answer_but.html|title=Rodríguez finds an answer but many questions still remain|publisher= The Guardian |date= 26 tháng 6 năm 2006 |accessdate= 7 tháng 7 năm 2009 | last = Walker | first = Michael }}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/world_cup_2006/4991492.stm|title=Argentina 2–1 Mexico (aet)|publisher=BBC Sport|date= 24 tháng 6 năm 2006 |accessdate= 7 tháng 7 năm 2009}}</ref> Huấn luyện viên [[José Pekerman]] để Messi trên ghế dự bị trong trận tứ kết gặp [[đội tuyển bóng đá quốc gia Đức]], trận này họ thua 4-2 trên loạt luân lưu.<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/world_cup_2006/4991602.stm|title=Germany 1–1 Argentina|publisher=BBC Sport|date= 30 tháng 6 năm 2006 |accessdate= 7 tháng 7 năm 2009}}</ref>
 
=== Copa America 2007 ===
[[Tập tin:Messi in Copa America 2007.jpg|trái|nhỏ|[[Cúp bóng đá Nam Mỹ 2007|Copa América 2007]]|200px]]
Messi chơi trận đầu tiên ở [[Cúp bóng đá Nam Mỹ 2007|Copa America 2007]] vào ngày 29 tháng 6 năm 2007, khi Argentina đánh bại [[đội tuyển bóng đá quốc gia Hoa Kỳ|đội tuyển bóng đá quốc gia Mỹ]] 4-1 ở trận ra quân. Trong trận này, anh thể hiện kĩ năng ở vị trí của một cầu thủ kiến tạo. Anh kiến tạo một bàn thắng cho tiền đạo [[Hernán Crespo]] và có rất nhiều cú sút trúng đích. [[Carlos Tévez|Carlos Tevez]] vào sân thay Messi ở phút 79 và ghi bàn vài phút sau đó.<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/internationals/6252156.stm|title=Tevez Nets In Argentina Victory|publisher=BBC Sport|date= 29 tháng 6 năm 2007 | accessdate= 11 tháng 10 năm 2008}}</ref>
 
Trong trận đấu thứ hai gặp [[đội tuyển bóng đá quốc gia Colombia]], trận đấu mà anh giành được một quả penalty và Crespo đã thực hiện thành công để cân bằng tỉ số 1-1. Anh cũng tham gia vào bàn thắng thứ hai của Argentina khi bị phạm lỗi ở ngoài vòng cấm, tạo điều kiện để [[Juan Román Riquelme]] ghi bàn từ một cú đá phạt, và đưa Argentina dẫn trước 3-1. Kết quả chung cuộc là 4-2 nghiêng về Argentina và đưa họ vào tứ kết.<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/internationals/6263888.stm|title=Argentina into last eight of Copa |publisher=BBC Sport|date= 3 tháng 7 năm 2007 |accessdate= 11 tháng 10 năm 2008}}</ref>
 
Trong trận đấu thứ 3 gặp [[đội tuyển bóng đá quốc gia Paraguay]], huấn luyện viên cho Messi nghỉ. Anh vào sân thay [[Esteban Cambiasso]] ở phút 64, khi tỉ số là 0-0. Vào phút 79 anh kiến tạo một pha ghi bàn cho [[Javier Mascherano]]. Ở tứ kết, khi Argentina gặp [[đội tuyển bóng đá quốc gia Peru]], Messi ghi bàn thứ hai của trận đấu, từ đường chuyền của Riquelme trong chiến thắng 4-0.<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/internationals/6282908.stm|title=Argentina and Mexico reach semis|publisher=BBC Sport|date= 9 tháng 7 năm 2007 |accessdate= 11 tháng 10 năm 2008}}</ref> Trong trận bán kết gặp [[đội tuyển bóng đá quốc gia Mexico]], Messi thực hiện một cú lốp bóng qua đầu [[Oswaldo Sánchez]] để đưa Argentina vào chung kết với chiến thắng 3-0.<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/internationals/6294930.stm|title=Messi's Magic Goal|publisher=BBC Sport|date= 12 tháng 7 năm 2007 |accessdate= 11 tháng 10 năm 2008}}</ref> Argentina sau đó thua [[đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil]] 0-3 ở trận chung kết.<ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/6899694.stm|title=Brazil victorious in Copa America|publisher=BBC Sport|date= 16 tháng 7 năm 2007 |accessdate= 28 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
=== Olympic Bắc Kinh 2008 ===
[[Tập tin:Messi olympics-soccer-7.jpg||nhỏ|alt=Messi ở Thế vận hội 2008|phải|280px|upright=2|Messi trong trận bán kết thắng 3-0 trước Brazil.]]
Sau khi có ý định không cho Messi chơi cho đội Olympic Argentina ở [[Thế vận hội Mùa hè 2008|Thế vận hội mùa hè 2008]],<ref>{{chú thích báo|url=http://www.telegraph.co.uk/sport/olympics/2510034/Lionel-Messi-out-of-Olympics-after-Barcelona-win-court-appeal-against-Fifa.html|title=Lionel Messi out of Olympics after Barcelona win court appeal against Fifa|publisher= Daily Telegraph |date= 6 tháng 8 năm 2008 |accessdate= 27 tháng 5 năm 2009}}</ref> [[F.C. Barcelona]] đồng ý cho phép anh chơi ở giải này sau khi anh có cuộc nói chuyện với tân huấn luyện viên [[Josep Guardiola]].<ref name="Messi Olympics">{{chú thích báo|url=http://afp.google.com/article/ALeqM5hBwBdQawHH84xSfUkq2uo3w1nwvA|title=Barcelona give Messi Olympics thumbs-up|publisher=AFP|date= 7 tháng 8 năm 2008 |accessdate= 27 tháng 5 năm 2009}}</ref> Anh cùng đội Olympic Argentina thi đấu và có bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 2-1 trước Bờ Biển Ngà.<ref name="Messi Olympics"/> Anh sau đó ghi bàn mở tỉ số và kiến tạo để [[Ángel Di María]] ghi bàn thứ hai giúp đội bóng của anh thắng 2-1 trong thời gian đá bù trước Hà Lan.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.sggp.org.vn/thethao/olympic2008/2008/8/162169/|title=Olympic Bắc Kinh 2008 - Bóng đá nam: Brazil, Bỉ, Argentina và Nigeria vào bán kết|publisher=www.sggp.org.vn|date= 16 tháng 8 năm 2008 |accessdate= 8 tháng 3 năm 2012}}</ref> Anh cũng ra sân trong trận gặp Brazil, trận này Argentina thắng 3-0 và vào chung kết.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.examiner.com/article/argentina-takes-down-brazil-3-0-olympic-semifinal-nigeria-awaits-final|title=Argentina Takes Down Brazil 3–0| last = Baumgartner | first = Jesse |publisher=Examiner|date= 19 tháng 8 năm 2008 |accessdate= 27 tháng 5 năm 2009}}</ref> Ở trận tranh huy chương vàng, Messi lại một lần nữa kiến tạo để Di Maria ghi bàn duy nhất trong chiến thắng 1-0 trước Nigeria.<ref>{{chú thích báo|url=http://usatoday30.usatoday.com/sports/olympics/2008-08-23-860591452_x.htm|title=Argentina beats Nigeria 1–0 for Olympic gold| last = Millward | first = Robert |publisher= USA Today |date= 23 tháng 8 năm 2008 |accessdate= 27 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
=== FIFA World Cup 2010 ===
Messi có lần thứ hai tham dự World Cup trong màu áo [[đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|tuyển Argentina]] dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên [[Diego Maradona]]. Cũng tại giải đấu này, anh lần đầu tiên khoác chiếc áo số 10 của đội tuyển.<ref name="goal.com">{{chú thích web|title=Argentina: Tacticl Lineup, World Cup 2010|url=http://www.goal.com/en/news/1863/world-cup-2010/2010/06/08/1964132/world-cup-2010-comment-revealed-maradonas-argentina-xi|accessdate=ngày 3 tháng 6 năm 2012}}</ref>
Ngày 12 tháng 6 năm 2010, anh ra sân và thi đấu trọn 90 phút trong trận [[đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] 1-0 [[đội tuyển bóng đá quốc gia Nigeria|Nigeria]] ở [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 (Bảng B)|Bảng B]]. Anh có một vài cơ hội thành bàn nhưng đều bị cản phá bởi thủ thành [[Vincent Enyeama]] bên phía Nigeria,<ref>{{chú thích báo|url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/world-cup-2010/news/7814324/Argentina-1-Nigeria-0-match-report.html|title=Argentina 1 Nigeria 0: match report|work=The Daily Telegraph |location=UK |date=12/06/2010 |accessdate = ngày 12 tháng 6 năm 2010 |first=Ian |last=Chadband}}</ref> người sau đó được FIFA bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.theguardian.com/football/2010/jun/12/argentina-nigeria-world-cup-group-b|title=World Cup 2010: Gabriel Heinze gives Argentina the perfect start|date=12/06/2010|accessdate = ngày 8 tháng 8 năm 2013 |work=The Guardian}}</ref>
Ngày 17 tháng 6, anh thi đấu trọn trận [[đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] 4-1 [[đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc|Hàn Quốc]]. Thi đấu ở vị trí tiền vệ công và đóng vai trò kiến tạo nhiều hơn dưới thời huấn luyện viên Maradona<ref name="goal.com"/><ref name=autogenerated4>{{chú thích web|title=Argentina vs. S. Korea, 2010 World Cup – Formations|url=http://www.fifa.com/mm/document/tournament/competition/01/24/79/59/20%5f0617%5farg-kor%5ftacticalstartlist.pdf|accessdate = ngày 3 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref name="ngày 3 tháng 6 năm 2012">{{chú thích web|title=Argentina vs. Korea: 4–1 – World Cup 2010|url=http://uk.eurosport.yahoo.com/football/world-cup/argentina-korea-republic-361819.html}}</ref> Messi góp công trong cả 4 bàn thắng của đội tuyển và giúp [[Gonzalo Higuaín]] ghi 1 [[Hat-trick (bóng đá)|hat-trick]] trong trận này.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/world-cup-2010/news/7830449/Argentina-4-South-Korea-1-match-report.html|title=Argentina 4 South Korea 1: match report|work=The Daily Telegraph |location=UK |date=17/06/2010 |accessdate = ngày 17 tháng 6 năm 2010 |first=Ian |last=Chadband}}</ref>
 
Ngày 23 tháng 6, Messi được đeo băng [[Đội trưởng (bóng đá)|đội trưởng]] và thi đấu trọn 90 phút trận [[đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp|Hy Lạp]] 0-2 [[đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] ([[Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 (Bảng B)|Bảng B]]). Anh một lần nữa là hạt nhân trong lối chơi của Argentina khi nắm vị trí quan trọng trong tất cả các bàn thắng của đội tuyển,<ref>{{chú thích báo|url=http://www.theguardian.com/football/2010/jun/22/world-cup-2010-greece-argentina|title=World Cup 2010: Argentina's two late goals send Greece packing|date=22/06/2010|accessdate = ngày 8 tháng 8 năm 2013 |work=The Guardian}}</ref> và được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/world-cup-2010/news/7842201/Greece-0-Argentina-2-match-report.html|title=Greece 0 Argentina 2: match report|work=The Daily Telegraph |location=UK |date=22/06/2010 |accessdate = ngày 22 tháng 6 năm 2010 |first=Rory |last=Smith}}</ref>
 
Ngày 28 tháng 6, ở [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 (vòng đấu loại trực tiếp)|Vòng 1/8]] trong trận [[đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] 3-1 [[đội tuyển bóng đá quốc gia Mexico|Mexico]], huấn luyện viên [[Diego Maradona|Maradona]] vẫn tạo điều kiện cho Messi thi đấu trọn 90 phút nhưng anh vẫn chưa thể ghi bàn. Anh thường xuyên chơi lùi để tìm bóng, thu hút hàng phòng ngự đối phương và còn thực hiện một đường chuyền thành bàn tranh cãi cho [[Carlos Tévez]]. World Cup 2010 khép lại với Argentina sau trận thua [[đội tuyển bóng đá quốc gia Đức|Đức]] 0-4 ở vòng tứ kết.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/world-cup-2010/news/7868494/Argentina-0-Germany-4-match-report.html|title=Argentina 0 Germany 4: match report|work=The Daily Telegraph |location=UK |date=03/07/2010 |accessdate = ngày 3 tháng 7 năm 2010 |first=Duncan |last=White}}</ref>
 
=== Copa América 2011, vòng loại World Cup 2014 và các trận giao hữu===
[[Tập tin:Sergio Agüero (L), Lionel Messi (R) - Switzerland vs. Argentina, 29th February 2012.jpg|nhỏ|250px|phải|[[Sergio Agüero]] và Messi trong trận giao hữu gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ|Thụy Sĩ]].]]
Messi tham dự [[Cúp bóng đá Nam Mỹ năm 2011|Copa América 2011]] diễn ra tại [[Argentina]]. Ở giải đấu này, anh không ghi được bàn thắng nào nhưng đã có 3 lần kiến tạo thành bàn. Anh được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trong các trận gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bolivia|Bolivia]] (1–1) và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Costa Rica|Costa Rica]] (3–0). Tuy vậy đội tuyển Argentina đã phải dừng chân ở vòng tứ kết sau khi để thua [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay|Uruguay]] trên chấm 11m (hòa 1–1 sau 2 [[Hiệp phụ (bóng đá)|hiệp phụ]]) dù Messi đã thực hiện thành công loạt sút luân lưu đầu tiên.<ref>[http://thethaovanhoa.vn/hanh-tinh-bong-da/nguoi-hung-muslera-giup-uruguay-loai-argentina-o-tu-ket-n20110717080052397.htm Uruguay 1-1 Argentina] Thể thao & Văn hóa</ref>
 
Sau thất bại của Argentina tại Copa América, [[Sergio Batista]] đã bị hiệp hội bóng đá nước này sa thải và người lên thay thế ông là [[Alejandro Sabella]], cựu huấn luyên viên của câu lạc bộ Estudiantes. Tháng 8 năm 2011, Sabella đã trao chiếc băng đội trưởng đội tuyển cho Messi.<ref>{{chú thích báo|url=http://espnfc.com/news/story/_/id/950982/alejandro-sabella-names-lionel-messi-as-argentina-captain?cc=3436|title=Messi named Argentina captain|date=30/08/2011|publisher=ESPN}}</ref>
 
Hat-trick đầu tiên mà Messi ghi được cho ''Albiceleste'' diễn ra trong trận giao hữu gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ|Thụy Sĩ]] ngày 29 tháng 2, 2012, trận đấu kết thúc với thắng lợi 3–1 dành cho Argentina.<ref>{{chú thích web|url=http://www.goal.com/en-ie/match/77107/switzerland-vs-argentina/report|title=Marvellous Messi nets hat-trick to guide Albiceleste to friendly victory|date=29/02/2011 |accessdate=2011-02-29 |publisher=lionel-messi.co.uk}}</ref>
 
Ngày 9 tháng 6, 2012, Messi lập hat-trick thứ 2 trong màu áo đội tuyển trong trận giao hữu thắng 4-3 trước kình địch [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Brasil]] và Messi còn được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận.<ref>{{chú thích báo|title=Argentina vs. Brazil: 4–3|url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/players/lionel-messi/9322483/Lionel-Messi-scores-hat-trick-as-Argentina-beat-Brazil-4-3-in-New-Jersey.html|accessdate=2012-06-10 |location=London|work=The Daily Telegraph|date=10/06/2012}}</ref> Kết quả này đã nâng số bàn anh ghi được cho Argentina lên 26 bàn sau 70 trận, trong đó có 7 bàn sau 3 trận trong năm 2012 và cũng giúp anh đứng thứ 4 trong danh sách các chân sút lập công nhiều nhất cho Argentina.<ref>{{chú thích web|title=Messi ends season with 82 goals|url=http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/detail/article/messi-ends-season-with-82-goals|accessdate=2012-09-09}}</ref>
 
Ngày 7 tháng 9, Messi ghi bàn thắng thứ 28 trong trận thắng [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Paraguay|Paraguay]] 3–1 tại [[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 khu vực Nam Mỹ|vòng loại World Cup 2014]]. Đây là bàn thắng thứ tư của anh ở vòng loại 2014 và là bàn thứ 8 trong các trận vòng loại World Cup, đứng thứ 3 trong những chân sút ghi nhiều bàn nhất cho Argentina tại các trận vòng loại.<ref>{{chú thích web|title=Argentina vs Paraguay: 3–1|url=http://www.goal.com/en/match/82137/argentina-vs-paraguay/play-by-play|accessdate=9/09/2012}}</ref> Đây là pha lập công thứ 10 sau 6 trận và cũng là bàn thứ 9 trong 5 trận đã đấu năm 2012 của anh cho đội tuyển.<ref>{{chú thích web|title=Argentina coach Sabella: Messi is happy|url=http://sports.yahoo.com/news/argentina-coach-sabella-messi-happy-132000265--sow.html|accessdate=2012-09-09}}</ref> Sau khi lập cú đúp vào lưới [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay|Uruguay]] và 1 bàn trận gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Chile|Chile]] vào tháng 10, Messi đã kết thúc năm 2012 với 12 bàn thắng sau 9 trận khoác áo đội tuyển Argentina.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.independent.co.uk/sport/football/news-and-comment/barcelonas-lionel-messi-becomes-most-decorated-player-in-history-after-winning-unprecedented-fourth-straight-ballon-dor-8441605.html|title=Barcelona's Lionel Messi becomes most decorated player in history after winning unprecedented fourth straight Ballon d'Or|date=07/01/2013|publisher=The Independent}}</ref>
 
Ngày 22 tháng 3, 2013, Messi ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên trong năm 2013 trên chấm phạt đền ở trận vòng loại World Cup gặp gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Venezuela|Venezuela]]. Cũng trong trận này, anh còn có 2 pha kiến tạo cho đồng đội Gonzalo Higuaín qua đó giúp Argentina giành chiến thắng 3–0.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.fifa.com/worldcup/preliminaries/news/newsid=2044048/index.html|title=Messi, Higuain power Argentina past Venezuela|date=23/03/2013|work=FIFA}}</ref> Ngày 14 tháng 6, 2013, Messi lập 1 hat-trick trong trận giao hữu gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Guatemala|Guatemala]], vượt qua con số 34 bàn của [[Diego Maradona]] và đuổi kịp cột mốc 35 bàn của [[Hernán Crespo]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.insideworldsoccer.com/2013/06/lionel-messi-hat-trick-argentina-guatemala-goal-record.html |title=Messi scores hat-trick vs Guatemala, overtakes Maradona goal record |work=inside World Soccer|date=15/06/2013}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.guardian.co.uk/football/2013/jun/15/lionel-messi-hat-trick-overtakes-maradona|title=Lionel Messi overtakes Maradona's Argentina tally with hat-trick|date=15/06/2013|accessdate=2013-06-24|work=The Guardian}}</ref> Messi tiếp tục vượt qua Crespo sau [[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 khu vực Nam Mỹ|trận vòng loại World Cup]] gặp Paraguay khi ghi 2 bàn thắng 11m cũng như kiến tạo 1 bàn cho [[Sergio Agüero]]. Trận đấu kết thúc với tỉ số 5–2 nghiêng về Argentina, giúp đội bóng này giành vé đến [[World Cup 2014|Brasil]] sớm trước 2 vòng đấu.<ref>{{chú thích web|title=Paraguay vs. Argengina: 2-5|url=http://www.goal.com/en-india/match/97328/paraguay-vs-argentina/play-by-play?ICID=OP|accessdate=2013-09-11}}</ref>
 
Messi kết thúc chiến dịch [[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 khu vực Nam Mỹ|vòng loại]] với 10 bàn thắng, đứng thứ 2 trong [[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2014 khu vực Nam Mỹ#Danh sách cầu thủ ghi bàn|danh sách các cầu thủ ghi bàn]] ở khu vực Nam Mỹ.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.fifa.com/worldcup/preliminaries/southamerica/statistics/topscorers.html|title=Top scorers|accessdate=2013-10-16|work=FIFA}}</ref>
 
==Phong cách thi đấu==
[[Tập tin:Messi vs Villarreal 2009.jpg|nhỏ|250px|Messi được so sánh với [[Diego Maradona]] và cầu thủ từng nhận 2 [[Quả bóng vàng FIFA|quả bóng vàng]] [[Cristiano Ronaldo]].]]
Messi thường được so sánh với người đồng hương [[Diego Maradona]] do sự tương đồng về lối chơi và vóc dáng giữa 2 người.<ref>{{chú thích web|title=Maradona proclaims Messi as his successor|url=http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2006-02/25/content_523966.htm|accessdate=2012-07-25}}</ref> Chiều cao khiêm tốn giúp cho anh có trọng tâm thấp hơn so với nhiều cầu thủ, dễ dàng xoay trở, đổi hướng và tránh được những pha vào bóng của đối phương.<ref name="corriereil">{{chú thích web|title=[Esplora il significato del termine: Controllo, corsa, tocco di palla Perché nel calcio piccolo è bello] Controllo, corsa, tocco di palla Perché nel calcio piccolo è bello|url=http://archiviostorico.corriere.it/2010/aprile/08/Controllo_corsa_tocco_palla_Perche_co_9_100408088.shtml|accessdate=2012-07-25}}</ref> Đôi chân ngắn nhưng mạnh mẽ giúp Messi dễ dàng tăng tốc và sải chân nhanh giúp anh kiểm soát bóng tốt khi rê dắt ở tốc độ cao.<ref>{{chú thích web|title=Lionel Messi – the new Maradona?|url=http://www.uefa.com/news/newsid=347644.html|accessdate=2012-07-25}}</ref> Cựu huấn luyện viên [[FC Barcelona|Barcelona]], [[Pep Guardiola]], từng nhận xét rằng: "Messi là cầu thủ duy nhất chạy với bóng còn nhanh hơn là chạy không bóng."<ref>{{chú thích web|title=Lionel Messi|url=http://www.ft.com/intl/cms/s/2/cfa0d296-8672-11e0-9d5c-00144feabdc0.html#axzz21gcrPojt|accessdate=2012-07-25}}</ref> Giống Maradona, Messi là một cầu thủ thuận chân trái.<ref>{{chú thích web|title=Diego Maradona believes Lionel Messi is better than Cristiano Ronaldo|url=http://www.givemefootball.com/european-news/maradona-messi-better-than-shampoo-commercial-rona|accessdate=2012-07-25}}</ref> Anh thường sử dụng má ngoài chân trái khi giữ bóng, trong khi dùng má trong để dứt điểm, chuyền bóng và kiến tạo cho đồng đội.<ref name="corriereil"/> Cùng với tiền đạo người Bồ Đào Nha [[Cristiano Ronaldo]], Messi được đánh giá là một trong hai cầu thủ xuất sắc nhất thế giới ở thế hệ của anh, và là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất mọi thời đại.<ref>{{chú thích web|url=http://bleacherreport.com/articles/1695525-picking-a-european-club-football-best-xi/page/10 |title=Picking a European Club Football Best XI |publisher=Bleacher Report |date=06/07/2013 |accessdate=2013-07-30}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://bleacherreport.com/articles/1711924-10-most-followed-twitter-accounts-of-world-football-stars/page/11 |title=10 Most Followed Twitter Accounts of World Football Stars |publisher=Bleacher Report |date=22/07/2013 |accessdate=2013-07-30}}</ref>
 
Là một cầu thủ có kĩ thuật tốt, Messi thường thực hiện những cú dẫn bóng cá nhân từ giữa sân hoặc bên cánh phải hướng thẳng về phía khung thành đội bạn, đặc biệt là trong các pha phản công của Barça. Mặc dù vậy anh cũng là một cầu thủ thi đấu khá đồng đội, với nhãn quan tốt, những đường chuyền và phối hợp sáng tạo, nhất là với những người đồng đội [[Xavi]] và [[Iniesta]].<ref>{{chú thích báo|title=10: Strength – Lionel Messi: 10 reasons why he's the world's greatest player|url=http://www.telegraph.co.uk/sport/football/picturegalleries/7523132/Lionel-Messi-10-reasons-why-hes-the-worlds-greatest-player.html?image=9|accessdate=2012-07-25 |location=London|work=The Daily Telegraph|date=30/03/2010}}</ref><ref name="barcablaugranes1">{{chú thích web|title=Lionel Messi: The Complete Footballer (Part Two: Passing/Vision)|url=http://www.barcablaugranes.com/2011/9/16/2430028/lionel-messi-the-complete-footballer-part-two-passing-vision|accessdate=2012-07-25}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Real Madrid 1 Barcelona 3: Lionel Messi once again lights up El Clasico|url=http://www.periscopepost.com/2011/12/real-madrid-1-barcelona-3-lionel-messi-once-again-lights-up-el-clasico/|accessdate=2012-09-07}}</ref> Ngoài ra anh còn một chân sút phạt chính và hay đảm nhận các quả phạt đền của đội.<ref>{{chú thích web|title=From Messi to Ronaldo – the world's best free-kick takers|url=http://www.belfasttelegraph.co.uk/telebest/sport/from-messi-to-ronaldo--the-worlds--best-freekick-takers-14784405.html|accessdate=ngày 25 tháng 7 năm 2012}}</ref> Khi đề cập đến kĩ năng dắt bóng của anh, Maradona đã từng nói: "Trái bóng dính chặt vào chân anh ấy; Trong sự nghiệp của mình tôi đã xem nhiều cầu thủ xuất chúng chơi bóng nhưng không ai giữ bóng tốt như Messi."<ref>{{chú thích web|title=Controllo, corsa, tocco di palla Perché nel calcio piccolo è bello|url=http://archiviostorico.corriere.it/2010/aprile/08/Controllo_corsa_tocco_palla_Perche_co_9_100408088.shtml|accessdate=2012-07-25}}</ref> Maradona còn cho biết rằng ông tin Messi là cầu thủ xuất sắc nhất thế giới hiện tại.<ref>{{chú thích web|title=Diego blasts Pele's Messi-Neymar claim|url=http://soccernet.espn.go.com/news/story/_/id/1048426/diego:-pele-%27stupid%27-to-rate-neymar-over-messi?cc=5901|accessdate=2012-07-25}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Maradona: Cristiano Ronaldo will never reach Messi's level|url=http://sports.yahoo.com/news/maradona-cristiano-ronaldo-never-reach-123900688--sow.html|accessdate=2012-07-25}}</ref>
 
Về mặt chiến thuật, Messi được bố trí đá tự do trên hàng công và thỉnh thoảng đóng vai trò điều tiết trận đấu. Nhờ khả năng dứt điểm, nhanh nhạy, dắt bóng, giữ thăng bằng, chọn vị trí, quan sát và chuyền bóng của mình,<ref name="barcablaugranes1"/><ref>{{chú thích web|title=Lionel Messi|url=http://soccernet.espn.go.com/player/_/id/45843/lionel-messi?cc=5901|accessdate=2012-09-02}}</ref> anh có thể thoải mái tấn công từ 2 bên cánh hoặc từ giữa sân. Khởi nghiệp ở vị trí [[Tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo cánh trái]] và [[Tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo]], anh sau đó được đẩy sang đá ở vị trí [[Tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo cánh phải]] bởi huấn luyện viên [[Frank Rijkaard]], người đã nhận ra rằng ở vị trí này, Messi có thể cắt bóng qua hàng phòng ngự vào trung lộ một cách dễ dàng và tung ra nhưng cú cứa lòng vào cầu môn bằng chân trái của mình, hơn là chỉ tạt bóng cho đồng đội.<ref name=autogenerated5>{{chú thích web|title=Lionel Messi|url=http://www.ft.com/cms/s/2/cfa0d296-8672-11e0-9d5c-00144feabdc0.html#axzz1xRQZ4Y00|accessdate=2012-07-25}}</ref> Dưới thời huấn luyện viên Guardiola, anh thi đấu nhiều với vai trò [[Tiền đạo (bóng đá)#Tiền đạo thứ hai|số 9 ảo]].<ref name="blogspot1">{{chú thích web|title=The False 9: Guardiola's Barcelona-Reinventing Total Football|url=http://thefalse9.blogspot.ca/2012/04/guardiolas-barcelona-reinventing-total.html|accessdate=2012-07-25}}</ref> Ở vị trí này, Messi có vẻ thi đấu như một tiền đạo trung tâm, một trung phong, tuy vậy anh lại thường di chuyển lùi sâu để lôi kéo hàng phòng ngự của đối phương, tạo khoảng trống cho cặp tiền đạo cánh, các tiền đạo khác và tiền vệ công di chuyển, nhờ đó anh có thể kiến tạo cơ hội cho họ, có khoảng trống để rê dắt bóng, ghi bàn hoặc tổ chức tấn công.<ref name="blogspot1"/> Trong máu áo [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]], Messi thi đấu ở bất cứ đâu trên hàng công. Bắt đầu ở vị trí tiền đạo hoặc tiền đạo cánh nhưng cũng có thể ở các vị trí thấp hơn, như tiền vệ công và tiền vệ tổ chức dưới thời Maradona.<ref name="autogenerated1"/><ref name="goal.com"/><ref name="ngày 3 tháng 6 năm 2012"/>
 
== Cuộc sống cá nhân ==
Messi từng được cho là có cảm tình tới Macerena Lemos, người cũng tới từ quê anh Rosario. Anh cho biết đã được giới thiệu bởi cha của cô gái khi anh trở lại Rosario để điều trị chấn thương một vài ngày trước khi [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|World Cup 2006]] khởi tranh.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.gente.com.ar/nota.php?ID=11359|title= Lionel me prometió venir a mi cumple de quince después del Mundial|publisher=Gente Online|accessdate= 18 tháng 6 năm 2009 |language=[[Tiếng Tây Ban Nha]]}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.tienphong.vn/The-Thao/110296/Chuyen%C2%A0tinh%C2%A0yeu%C2%A0cua%C2%A0sat%C2%A0-thu-tre.html|title= Chuyện tình yêu của 'sát thủ' trẻ|publisher=tienphong.vn|date= 11 tháng 2 năm 2008|accessdate= 21 tháng 3 năm 2012}}</ref> Anh cũng từng được cho là có quan hệ tình cảm với người mẫu Argentina, Luciana Salazar.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.noticiahispana.com/news.aspx?nid=14249&s=c|title= Luciana Salazar y Messi serían pareja|publisher=Crónica Viva|date= 19 tháng 6 năm 2008 |accessdate= 18 tháng 6 năm 2009 |language=[[Tiếng Tây Ban Nha]]}}</ref><ref name="Messi y Antonella pasean"/> Vào tháng 1 năm 2009 anh nói trên chương trình ''"Hat Trick Barça"'', một chương trình của kênh Canal 33: "Tôi có một người bạn gái và cô ấy hiện sống ở Argentina, tôi rất thoải mái và hạnh phúc".<ref name="Messi y Antonella pasean">{{chú thích báo|url=http://www.elperiodico.com/es/noticias/gente/20090225/messi-antonella-pasean-por-carnaval-sitges-noviazgo/print-18887.shtml|title= Messi y Antonella pasean por el Carnaval de Sitges su noviazgo|publisher=''El Periódico de Catalunya''|date= 25 tháng 2 năm 2009 |accessdate= 18 tháng 6 năm 2009|language=[[Tiếng Tây Ban Nha]]}}</ref> Anh đã từng bị phát hiện với cô gái, Antonella Roccuzzo, ở một lễ hội ở [[Sitges]] sau [[Derby (bóng đá)|trận derby]] [[:en:Derbi barceloní|giữa Barcelona và Espanyol]]. Roccuzzo là một người dân ở [[Rosario]], tỉnh [[Santa Fe (tỉnh)|Santa Fe]], Argentina.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.taringa.net/posts/noticias/2213473/La-verdad-sobre-la-nueva-novia-de-Messi__.html|title= La verdad sobre la nueva novia de Messi|publisher=Taringa|date= 24 tháng 2 năm 2009 |accessdate= 18 tháng 6 năm 2009 |language=[[Tiếng Tây Ban Nha]]}}</ref> Họ có kế hoạch sẽ tổ chức đám cưới vào cuối năm 2010.<ref name="Roccuzzo">{{chú thích báo|url=http://www.calciomercato.it/news/46787/Messi-a-dicembre-sogni-doro!.html|title=Messi, a dicembre... sogni d'oro|publisher=Calcio Mercato News|date= 21 tháng 4 năm 2009 |accessdate= 13 tháng 7 năm 2009 |language=[[Tiếng Ý]]}}</ref>
 
Anh có hai người họ hàng cũng theo nghiệp quần đùi áo số, đó là [[Maxi Bianucchi|Maxi]], [[Tiền vệ (bóng đá)#Tiền vệ cánh|tiền vệ cánh]] đang chơi cho câu lạc bộ [[Club Olimpia]] của Paraguay, và [[Emanuel Biancucchi]], tiền vệ đang thi đấu cho câu lạc bộ [[Independiente F.B.C.]] của Paraguay.<ref>{{chú thích báo|url=http://ultimosegundo.ig.com.br/esportes/seu_time/flamengo/2007/08/20/maxi_afirma_que_messi_deve_vir_ao_brasil_para_ve_lo_jogar_972383.html|title=Maxi afirma que Messi deve vir ao Brasil para vê-lo jogar|publisher=Último Segundo|date= 20 tháng 8 năm 2007 |accessdate= 3 tháng 11 năm 2009 |language=[[Tiếng Bồ Đào Nha]]}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.tz-online.de/sport/fussball/tsv-1860/biancucchi-hoert-mir-mit-messi-auf-498339.html|title=Hört mir auf mit Messi!|publisher=TZ Online|date= 20 tháng 10 năm 2009 |accessdate= 3 tháng 11 năm 2009 |language=[[Tiếng Đức]]|first=Claudius |last=Mayer}}</ref>
 
=== Từ thiện ===
Năm 2007, Messi đã lập [http://www.fundacionleomessi.org/index.php Quỹ Leo Messi], một tổ chức từ thiện hỗ trợ cho trẻ em dễ bị tổn thương tiếp cận với giáo dục và chăm sóc sức khỏe.<ref>{{chú thích web|url=http://www.fundacionleomessi.org/nuestra-fundacion.php |title=Fundación Leo Messi – Nuestra Fundación |publisher=Fundacíon Leo Messi |date= | accessdate = 7/06/2010}}</ref> Trong một buổi phỏng vấn với các cổ động viên, Messi đã nói: "Trở nên nổi tiếng một chút cho tôi cơ hội để trợ giúp những người thực sự cần giúp đỡ, đặc biệt là trẻ em."<ref>{{chú thích web|url=http://leo-messi.net/News-entrevistas__6.aspx |language=[[Tiếng Tây Ban Nha]]|quote="El hecho de ser en estos momentos un poco famoso me da la oportunidad de ayudar a la gente que en realidad lo necesita, en especial los niños"|title=Entrevistas – Lionel Messi |publisher=Leo-messi.net |date= | accessdate = 7/06/2010}}</ref> Để đáp lại những khó khăn y tế của chính Messi thời thơ ấu, quỹ Leo Messi hỗ trợ trẻ em Argentina được chẩn đoán bệnh,tạo điều kiện cho các em được chữa trị tại Tây Ban Nha trong đó bao gồm chi phí đi lại, viện phí và chi phí điều trị phục hồi sức khoẻ.<ref>{{chú thích web|url= http://www.fundacionleomessi.org/index.php|archiveurl=http://web-beta.archive.org/web/20091029202159/http://en.leo-messi.net/new-foundation-lionel-messi__921.aspx |archivedate=29/10/2009|title=Foundation Lionel Messi |publisher=En.leo-messi.net |date= |accessdate= 7/06/2010}}</ref> Quỹ của Messi được hỗ trợ bởi hoạt động gây quỹ của chính anh và từ đó, anh tham gia quảng cáo cho các sản phẩm sữa của công ty [[Herbalife]]. Đây là công ty có xuất xứ từ Hoa Kỳ, chuyên sản xuất các sản phẩm sữa giàu dinh dưỡng có chức năng tăng cân, giảm cân, bổ dung chất đạm...<ref>{{chú thích web
| url = http://www.totalbarca.com/2010/news/barcelona-agree-to-multi-million-deal-with-herbalife/
| title = Barcelona agree to multi-million deal with Herbalife
| accessdate = 21/3/2012
| accessmonthday =
| accessyear =
| quote = They (Herbalife) have also agreed to sign Barcelona’s Argentine forward Lionel Messi, to a three-year personal services agreement that will support the sponsorship
| author = Sach
| date = 16:00 3/6/2010
| publisher = totalBarça
| language = Tiếng Anh
| archiveurl =
| archivedate =
}}</ref>
 
Ngày 11 tháng 3 năm 2010, Messi được chọn làm [[Đại sứ thiện chí của UNICEF|đại sứ thiện chí]] của [[Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc|UNICEF]]. Hoạt động đại sứ UNICEF của Messi nhằm hỗ trợ các quyền trẻ em. Messi cũng nhận được sự ủng hộ từ FC Barcelona, câu lạc bộ có mối liên hệ chặt chẽ với UNICEF.<ref>{{chú thích web|url=http://www.unicef.org/media/media_52938.html |title=Press centre – UNICEF to announce Lionel Messi as Goodwill Ambassador |publisher=[[Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc|UNICEF]] |date= 9/3/2010|accessdate= 7/06/2010}}</ref>
 
=== Truyền thông ===
[[Tập tin:Messi car.jpg|nhỏ|phải|Một ví dụ về tầm ảnh hưởng và sự nổi tiếng của Messi. Ảnh chụp tại Ấn Độ]]
Năm 2009, anh được chọn làm gương mặt quảng bá cho game [[Pro Evolution Soccer]],<ref>{{chú thích báo|url=http://www.gamezine.co.uk/news-story/2008/08/01/konami-names-messi-as-face-of-pes-2009|title=Konami names Messi as face of PES 2009|publisher=Gamezine.co.uk|date= 1 tháng 8 năm 2008 |accessdate= 9 tháng 6 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://game.tech24.vn/game-news/messi---guong-mat-dai-dien-cho-pes09-i2018/index.html|title= Messi - gương mặt đại diện cho PES09|publisher=gamek |accessdate= 2 tháng 8 năm 2008}}</ref> và tiếp tục quảng bá game này cùng với [[Fernando Torres]]<ref>{{chú thích báo|url=http://www.videogamer.com/news/torres_signs_for_pes_2010.html|title=Torres signs for PES 2010|publisher=Videogamer.com|date= 23 tháng 6 năm 2009 |accessdate= 7 tháng 7 năm 2009|last=Orry|first=James}}</ref> ở năm tiếp theo.<ref>{{chú thích báo|url=http://uk.games.konami-europe.com/blog.do;jsessionid=E3F32E431E73A1D6AF0B71D695498692#blog-entry-116|title=Motions and Emotions in Barcelona|publisher=Konami|date= 8 tháng 6 năm 2009 |accessdate= 9 tháng 6 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://uk.games.konami-europe.com/news.do;jsessionid=A2FD1270B2C75DE70A52446CBF821D5A?idNews=411|title=E3 2009: PES 2010: Messi fronts exclusive E3 trailer|publisher=Konami|date= 2 tháng 6 năm 2009 |accessdate= 9 tháng 6 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.pesfan.com/news/8212537/Messi-mo-cap-photos/#newsarticle|title=MOTD magazine crew meet Messi in Barcelona|publisher=PESFan (Match of the Day Magazine)|accessdate= 18 tháng 6 năm 2009}}</ref> Messi được tài trợ bởi hãng thể thao Đức [[Adidas]] và xuất hiện trong chương trình quảng cáo trên TV của họ.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.guardian.co.uk/media/video/2009/may/27/zidane-messi-adidas-ad|title=Watch Zinedine Zidane and Lionel Messi in Adidas ad|publisher= The Guardian |date= 27 tháng 5 năm 2009 |accessdate= 16 tháng 8 năm 2009}}</ref>
 
Tháng 3 năm 2010, Tạp chí ''[[France Football]]'' đã xếp Messi đứng đầu trong danh sách các cầu thủ giàu nhất thế giới, với 29,6 triệu [[Bảng Anh|£]] tổng thu nhập từ lương, tiền thưởng và các nguồn thu ngoài sân cỏ.<ref>{{chú thích web | url = http://sports.yahoo.com/soccer/blog/dirty-tackle/post/Davey-Becks-no-longer-the-world-s-best-paid-foot?urn=sow-229808 | title = Davey Becks no longer the world's best paid footballer | date = 23 tháng 3 năm 2010 | first = Brooks | last = Peck | accessdate = 9 tháng 1 năm 2012 | publisher = sports.yahoo.com}}</ref>
 
Tháng 6 năm 2010, Messi ký hợp đồng có thời hạn 3 năm với Herbalife<ref>{{chú thích báo|url=https://hk.myherbalife.com/Content/zh-HK/pdf/basics/2010_Barcelona_Announcement_e.pdf|title= Herbalife Becomes New Sponsor of FC Barcelona |date= 2 tháng 6 năm 2010|accessdate=7 tháng 6 năm 2010}}</ref> trong việc hỗ trợ quỹ Leo Messi.
 
Anh cũng đã 2 lần được góp mặt trong danh sách [[Time 100]] năm 2011<ref>{{chú thích báo|url=http://www.insideworldsoccer.com/2011/04/lionel-messi-among-times-100-most.html |title= Lionel Messi among Time's 100 most influential people |publisher=inside World Soccer |date= 21 tháng 4, 2011}}</ref> và 2012,<ref>{{chú thích báo|url=http://www.time.com/time/specials/packages/article/0,28804,2111975_2111976_2112092,00.html|title= Lionel Messi among Time's 100 most influential people |work=[[Time (tạp chí)|Time]] |date= 19 tháng 4, 2012}}</ref> danh sách 100 nhân vật có ảnh hưởng nhất thế giới được [[Time (tạp chí)|Tạp chí Time]] công bố hằng năm.
 
Cũng trong tháng 4 năm 2011, Messi đã mở 1 tài khoản trên [[Facebook]] và chỉ trong vài giờ, tài khoản của anh đã có hơn 6 triệu người theo dõi và tính đến 18/02/2013 đã có 42.974.998 lượt người "Like"<ref>{{chú thích báo|url=http://www.insideworldsoccer.com/2011/04/leo-messi-launches-facebook-page-nets.html |title= Leo Messi launches Facebook page, nets 6m fans in 3 hours! |publisher=inside World Soccer |date= 7 tháng 4, 2011}}</ref> [https://www.facebook.com/LeoMessi (''Facebook của Messi'')].
 
Tháng 5 năm 2012, cựu cầu thủ [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]], [[Royston Drenthe]] trong một cuộc phỏng vấn trên tạp chí Hà Lan Helden đã cho biết Lionel Messi nhiều lần gọi anh là "negro" ''(mọi đen)'' trong quãng thời gian anh thi đấu tại Tây Ban Nha.<ref>{{chú thích báo|url=http://www.insideworldsoccer.com/2012/05/royston-drenthe-lionel-messi-negro.html |title= Royston Drenthe accuses Lionel Messi of racist remarks |publisher=inside World Soccer |date= ngày 10 tháng 5 năm 2012}}</ref> Đáp lại lời cáo buộc trên, Barcelona khẳng định: "Messi luôn thể hiện sự tôn trọng tuyệt đối với các đối thủ của mình, một điều đã được các đồng đội của anh nhiều lần công nhận.<ref>{{chú thích báo|url=http://soccernet.espn.go.com/news/story/_/id/1067217/royston-drenthe:-barcelona-star-lionel-messi-called-me-'negro'?cc=4716 |title= Drenthe had 'problems' with Messi |publisher=ESPNsoccernetr |date= 12 tháng 5, 2012}}</ref>
 
=== Trốn thuế ===
Trong tháng 6 năm 2013, Lionel Messi đã bị cơ quan thuế vụ thành phố [[Barcelona]] buộc tội trốn 4 triệu Euro tiền thuế cho các khoản thu nhập từ thương mại trong khoảng thời gian 2006 đến 2009. Messi sau đó đã nộp trả trên 5 triệu Euro (bao gồm tiền thuế và phạt trễ hạn). Vào tháng 10 năm 2013, hai chuyên viên cao cấp của cục thuế Tây Ban Nha đã công bố tại tòa án quận [[Gava]] rằng Lionel Messi không tham gia vào những hành động bị nghi ngờ gian lận thuế. Messi được coi là không nhận thức được hành vi vi phạm của mình và người sẽ phải chịu trách nhiệm chính trong vụ này là cha anh, đồng thời là người quản lý tài chính thay cho anh. Cha của Lionel Messi, ông [[Jorge Horacio Messi]], sau đó đã thừa nhận Lionel Messi luôn luôn chỉ biết tới bóng đá, và lỗi của anh chỉ là quản lý lỏng lẻo và quá tin tưởng người thân trong lĩnh vực tài chính.<ref>{{chú thích web|url=http://www.focus.de/sport/fussball/superstar-des-fc-barcelona-lionel-messi-zahlt-fuenf-millionen-euro-steuern-zurueck_aid_1091319.html |title= Lionel Messi zahlt fünf Millionen Euro Steuern zurück |publisher=Focus |date= ngày 9 tháng 5 năm 2013}}</ref>
 
Tháng 7 năm 2016, trong phiên xét xử tại tòa án quận [[Gava]], [[Barcelona]], Messi đã bị kết án 21 tháng tù vì tội trốn 4,1 triệu euro tiền thuế từ năm 2007 đến 2009. Ông [[Jorge Horacio Messi]], cha của siêu sao bóng đá này cũng phải nhận án phạt tương tự. Suốt phiên tòa, các công tố viên đưa ra những bằng chứng cho thấy gia đình Messi đã lách thuế thu nhập tại Tây Ban Nha bằng cách tuồn khoản tiền đó vào các công ty ma được lập ở [[Uruguay]] và [[Belize]] - những nơi được xem là thiên đường thuế. Bên cạnh án tù, Messi còn phải nộp phạt hành chính 2 triệu euro và cha anh nộp phạt 1,5 triệu euro. Do án phạt có thời hạn dưới 2 năm và không phải án hình sự nên cha con Messi có thể được châm chước hưởng án tù dạng quản chế, theo quy định của luật pháp [[Tây Ban Nha]]. Ngoài ra, cha con Messi cũng có thể nộp đơn kháng cáo lên tòa án tối cao.<ref>{{Chú thích web|url=http://bongdaplus.vn/tin-tuc/tay-ban-nha/la-liga/messi-bi-ket-an-21-thang-tu-vi-toi-tron-thue-1588601607.html|title=Messi bị kết án 21 tháng tù vì tội trốn thuế}}</ref>
 
== Danh hiệu ==
[[Tập tin:Messi Ballon d'Or 2009.JPG|nhỏ|170px|phải|[[Quả bóng vàng châu Âu]] năm 2009 của Messi tại bảo tàng câu lạc bộ Barcelona.]]
[[Tập tin:Cristiano Ronaldo (L), Lionel Messi (R) – Portugal vs. Argentina, 9th February 2011 (1).jpg|nhỏ|Messi và [[Cristiano Ronaldo]] trước trân giao hữu quốc tế giữa [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] tại [[Geneva]], [[Thụy Sĩ]], ngày 9 tháng 2, 2011.]]
 
===Barcelona===
*[[La Liga]] (7): [[La Liga 2004–05|2004–05]], [[La Liga 2005–06|2005–06]], [[La Liga 2008–09|2008–09]], [[La Liga 2009–10|2009–10]], [[La Liga 2010–11|2010–11]], [[La Liga 2012–13|2012–13]], [[La Liga 2014-15|2014-15]], [[La Liga 2015-16|2015-16]]
*[[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha|Cúp Nhà vua]] (3): [[Copa del Rey 2008–09|2008–09]], [[Copa del Rey 2011–12|2011–12]], 2014-15
*[[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha|Siêu cúp Tây Ban Nha]] (6): [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2005|2005]], [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2006|2006]], [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2009|2009]], [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2010|2010]], [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2011|2011]], [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2013|2013]]
*[[UEFA Champions League]] (3): [[UEFA Champions League 2005–06|2005–06]], [[UEFA Champions League 2008–09|2008–09]], [[UEFA Champions League 2010–11|2010–11]], [[UEFA Champions League 2014-15|2014–15]]
*[[Siêu cúp bóng đá châu Âu|Siêu cúp châu Âu]] (2): [[Siêu cúp bóng đá châu Âu 2009|2009]], [[Siêu cúp bóng đá châu Âu 2011|2011]], [[Siêu cúp bóng đá châu Âu 2015|2015]].
*[[FIFA Club World Cup]] (2): [[Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ 2009|2009.]], [[Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ 2011|2011]], [[Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ 2015|2015]].
 
===Argentina===
*[[Thế vận hội Mùa hè|Huy chương vàng Olympic]]: [[Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2008|2008]]
*[[Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới|U-20 World Cup]]: [[Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới 2005|2005]]
 
Á quân:
*[[Cúp bóng đá Nam Mỹ]]: [[Cúp bóng đá Nam Mỹ 2007|2007]]
 
Hạng 3''':
*[[Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ]]: [[Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ 2005|2005]]
 
===Cá nhân===
;Thế giới
*[[Quả bóng vàng FIFA]] (4): [[Quả bóng vàng FIFA 2010|2010]], [[Quả bóng vàng FIFA 2011|2011]], [[Quả bóng vàng FIFA 2012|2012]], [[Quả bóng vàng FIFA 2015|2015]].
*[[Ballon d'Or (1956–2009)|Ballon d'Or]]: [[Ballon d'Or 2009|2009]]
*[[UEFA Club Footballer of the Year]]: 2009
*[[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của UEFA]]: 2009
*[[Tiền đạo xuất sắc nhất năm của UEFA]]: 2009
*[[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA]] (1): [[Cầu thủ xuất sắc nhất năm 2009 của FIFA|2009]].
*[[FIFA Club World Cup|Quả bóng vàng FIFA Club World Cup]] (2): [[FIFA Club World Cup 2009#Các giải thưởng|2009]], [[FIFA Club World Cup 2011#Các giải thưởng|2011]].
*Quả bóng vàng [[FIFA World Cup 2014]]
*[[Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới#Giải thưởng Quả bóng vàng của Adidas|Cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch bóng đá U20 Thế giới]] (1): [[Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới 2005|2005]].
*[[Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới#Giải thưởng Chiếc giày vàng của Adidas|Vua phá lưới giải vô địch bóng đá U20 Thế giới]] (1): [[Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới 2005|2005]].
*Vua phá lưới quốc tế [[Liên đoàn Lịch sử và Thống kê bóng đá quốc tế|IFFHS]] (2): 2011, 2012.<ref>{{chú thích web|title=IFFHS World's Top Goal Scorer 2011|url=http://www.iffhs.de/?388d85ff0e003c4f05e91a55285fdcdc3bfcdc0aec70aeedb8a711|accessdate=ngày 31 tháng 8 năm 2012}}</ref>
*[[FIFPro World XI|FIFA/FIFPro World XI]] (7): [[FIFPro World XI|2007]], [[FIFPro World XI|2008]], [[FIFPro World XI|2009]], [[Quả bóng vàng FIFA 2010#FIFA/FIFPro World XI|2010]], [[Quả bóng vàng FIFA 2011#FIFA/FIFPro World XI|2011]], [[Quả bóng vàng FIFA 2012#FIFA/FIFPro World XI|2012]], [[Quả bóng vàng FIFA 2013#FIFA/FIFPro World XI|2013]].
*[[FIFPro|Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm (FIFPro)]] (3): 2006, 2007, 2008.
*[[IFFHS|IFFHS World's Best Top Goalscorer]]: 2011, 2012
*[[IFFHS|IFFHS World's Best Top Division Goalscorer]]: 2012, 2013
*[[IFFHS World's Best Playmaker]]: 2015
*[[Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu|Cầu thủ hay nhất châu Âu]]: 2011, 2015
*[[European Golden Shoe|Chiếc giày vàng châu Âu]]: 2010, 2012, 2013
*[[LFP Awards|Cầu thủ xuất sắc nhất]] La Liga các mùa: 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2015
*[[LFP Awards|Tiền đạo xuất sắc nhất La Liga các mùa]]: 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2015
*[[La Liga Player of the Month|Cầu thủ hay nhất tháng của La Liga nhiều lần nhất]]: 62 lần
*[[Footballer of the Year of Argentina|Olimpia de Plata (Cầu thủ người Argentina hay nhất)]]: 2005, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2015<sup>[[Lionel Messi#cite note-Honours of a Genius: The Collector of Trophies-429|[]]</sup>
*[[Olimpia Award|Olimpia de Oro (Nhân vật thể thao người Argentina tiêu biểu)]]: 2011
*[[List of FIFA Club World Cup awards#Golden Ball|Quả bóng vàng FIFA Club World Cup]] [[2009 FIFA Club World Cup#Awards|: 2009]], [[2011 FIFA Club World Cup#Awards|2011]]
*Quả bóng bạc [[List of FIFA Club World Cup awards#Golden Ball|FIFA Club World Cup]]: [[2015 FIFA Club World Cup#Awards|2015]]
*[[List of FIFA Club World Cup awards#Golden Ball|Quả bóng vàng]] [[FIFA World Cup awards#Golden Ball|FIFA World Cup]]: [[2014 FIFA World Cup#Awards|2014]]
*[[Copa América|Cầu thủ hay nhất Copa América]]: [[2015 Copa América#Awards|2015]] (rejected), 2016
*[[LFP Awards#Team of the Year|La Liga Team of the Year]]: 2015
*[[Argentine Football Association|AFA Team of All Time]] (published 2015)
*[[FIFA World Cup awards#All-Star Team|FIFA World Cup Dream Team]]: [[2014 FIFA World Cup#Dream Team|2014]]<sup>[[Lionel Messi#cite note-442|[426]]]</sup>
*[[Copa América|Copa América Dream Team]]: [[2007 Copa América|2007]], [[2011 Copa América|2011]], [[2015 Copa América#Team of the tournament|2015]], [[Copa América Centenario|2016]]
*[[UEFA|UEFA Goal of the Year]]: 2007
*[[UEFA|UEFA Goal of the Season]]: 2014–15, 2015–16
*[[Copa América|Copa América Best Goal]]: 2007
*[[FIFPro#FIFPro Young Player of the Year|FIFPro Young World Player of the Year]]: 2006, 2007, 2008
*[[Golden Boy (award)|Golden Boy (Young European Footballer of the Year)]]: 2005
*[[FIFA U-20 World Cup#Golden Ball|FIFA World Youth Championship Golden Ball]]: [[2005 FIFA World Youth Championship#Awards|2005]]
*[[FIFA U-20 World Cup#Golden Shoe|FIFA World Youth Championship Golden Shoe]]: [[2005 FIFA World Youth Championship#Goalscorers|2005]]
*[[Copa América|Copa América Best Young Player]]: [[2007 Copa América#Awards|2007]]<sup>[[Lionel Messi#cite note-FOOTNOTECaioli2012248-437|[421]]]</sup>
*[[Spanish football top scorers#Top scorers in La Liga by seasons|La Liga top goalscorer]]: [[2009–10 La Liga#Pichichi Trophy|2009–10]], [[2011–12 La Liga#Top goalscorers|2011–12]], [[2012–13 La Liga#Top goalscorers|2012–13]]
*La Liga top assist provider: [[2010–11 La Liga#Assists table|2010–11]], [[2014–15 La Liga#Top assists|2014–15]], [[2015–16 La Liga#Top assists|2015–16]]
*Copa del Rey top goalscorer: [[2008–09 Copa del Rey#Top goalscorers|2008–09]], [[2010–11 Copa del Rey#Top goalscorers|2010–11]], [[2013–14 Copa del Rey#Top scorers|2013–14]], [[2015–16 Copa del Rey#Top goalscorers|2015–16]]
*[[List of European Cup and UEFA Champions League top scorers#Top goalscorers by seasons|UEFA Champions League top goalscorer]]: [[2008–09 UEFA Champions League#Top goalscorers|2008–09]], [[2009–10 UEFA Champions League#Top goalscorers|2009–10]], [[2010–11 UEFA Champions League#Top goalscorers|2010–11]], [[2011–12 UEFA Champions League#Top goalscorers|2011–12]], [[2014–15 UEFA Champions League#Top goalscorers|2014–15]]
*UEFA Champions League top assist provider: [[2011–12 UEFA Champions League#Top assists|2011–12]], [[2014–15 UEFA Champions League#Top assists|2014–15]]
*FIFA Club World Cup top goalscorer: [[2011 FIFA Club World Cup#Goalscorers|2011]]
*FIFA World Youth Championship top goalscorer: [[2005 FIFA World Youth Championship#Goalscorers|2005]]
*Copa América top assist provider: [[2011 Copa América#Assists|2011]], [[2015 Copa América#Assists|2015]], [[Copa América Centenario|2016]]
 
;Châu Âu
*[[Quả bóng vàng châu Âu]] (1): [[Quả bóng vàng châu Âu 2009|2009]].
*[[Chiếc giày vàng châu Âu]] (3): 2010, 2012, 2013.
*[[Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu của UEFA]] (1): [[Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu của UEFA#2010–11|2011]].
*[[Cầu thủ xuất sắc nhất mùa bóng của UEFA]] (1): 2009.
*[[Đội hình xuất sắc nhất năm UEFA|Đội hình xuất sắc nhất năm (UEFA)]] (5): 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.
*[[Những giải thưởng cá nhân cấp câu lạc bộ của UEFA|Tiền đạo xuất sắc nhất UEFA Champions League]] (1): [[Những giải thưởng cá nhân cấp câu lạc bộ của UEFA#Tiền đạo xuất sắc nhất|2009]].
*[[Danh sách vua phá lưới cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League|Vua phá lưới UEFA Champions League]] (4): [[UEFA Champions League 2008–09#Cầu thủ ghi bàn|2009]], [[UEFA Champions League 2009–10#Cầu thủ ghi bàn|2010]], [[UEFA Champions League 2010–11#Cầu thủ ghi bàn|2011]], [[UEFA Champions League 2011–12#Cầu thủ ghi bàn|2012]].
*[[Chung kết UEFA Champions League 2011|Cầu thủ xuất sắc nhất chung kết UEFA Champions League]] (1): [[Chung kết UEFA Champions League 2011|2011]].
 
;Tây Ban Nha
*[[Các giải thưởng của LFP|Cầu thủ xuất sắc nhất LFP]] (5): [[Các giải thưởng của LFP|2009]], [[Các giải thưởng của LFP|2010]], [[Các giải thưởng của LFP|2011]], [[Các giải thưởng của LFP|2012]], [[Các giải thưởng của LFP|2013]].
*[[Các giải thưởng của LFP|Tiền đạo xuất sắc nhất LFP]] (5): 2009, 2010, 2011, 2012, 2013.
*[[Cúp EFE|Cầu thủ Mĩ-La tinh xuất sắc nhất La Liga]] (5): 2007, 2009, 2010, 2011, 2012.
*[[Cúp Pichichi]] (3): 2010, 2012, 2013.
*[[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha|Vua phá lưới Cúp Nhà vua Tây Ban Nha]] (1): [[Cúp Nhà vua Tây Ban Nha 2010–11|2011]].
 
;Châu Mỹ
*[[Giải thưởng Olimpia|Vận động viên tiêu biểu của Argentina]] (1): 2011.
*[[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Argentina|Olimpia de Plata]] (8): 2005, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013.<ref>{{chú thích web|url=http://www.goal.com/es-ar/news/4442/argentinos-por-el-mundo/2012/12/19/3613210/messi-obtuvo-el-premio-olimpia-de-plata |title=Messi obtuvo el premio Olimpia de plata |language=Tây Ban Nha |publisher=Goal.com |date=ngày 19 tháng 12 năm 2012 |accessdate=ngày 31 tháng 12 năm 2012}}</ref>
*[[Cúp bóng đá Nam Mỹ|Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất Cúp bóng đá Nam Mỹ]] (1): [[Copa América 2007|2007]].
 
;Giải thưởng khác
*[[Onze d'Or]] (3): [[Onze d'Or|2009]], [[Onze d'Or|2011]], [[Onze d'Or|2012]].
*[[World Soccer#Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm|Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm (tạp chí World Soccer)]] (3): 2006, 2007, 2008.
*[[World Soccer#Cầu thủ hay nhất năm|Cầu thủ xuất sắc nhất năm (tạp chí World Soccer)]] (3): 2009, 2011, 2012.
*[[World Soccer|Đội hình vĩ đại nhất lịch sử (tạp chí World Soccer)]] (''Greatest XI of all time''): 2013.
*[[Tạp chí thể thao châu Âu#Đội hình xuất sắc nhất năm ESM|Đội hình xuất sắc nhất năm (ESM)]] (7): 2006, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013.
*[[Cúp Alfredo Di Stéfano|Cúp Alfredo Di Stéfano (Marca)]] (3): 2009, 2010, 2011.
*[[Marca Leyenda|Giải thưởng huyền thoại Marca]] (1): 2009.
*[[Giải thưởng Don Balón|Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất La Liga (Don Balón)]] (3): 2007, 2009, 2010.
*[[Giải thưởng Bravo]] (1): 2007.
*[[Giải thưởng Cậu bé vàng|Giải Cậu bé vàng (Tuttosport)]] (1): 2005.
*[[Giải thưởng ESPY]] (1): 2012.
*[[Goal.com#Goal 50|Cầu thủ xuất sắc nhất năm (Goal.com)]] (3): 2009, 2011, 2013.
*[[Giải thưởng nhà vô địch của các nhà vô địch|Giải nhà vô địch của các nhà vô địch (L'Équipe)]] (''L'Équipe Champion of Champions''): 2011.
*[[El País (Uruguay)|El País]] (4): 2009, 2010, 2011, 2012.<ref>{{chú thích web |title=Leo Messi y Vicente Del Bosque elegidos como 'Reyes de Europa' |url=http://futbol.as.com/futbol/2012/12/30/primera/1356877647_256448.html |publisher=Futbol.as.com |date=30/12/2012 |accessdate=2012-12-31 }}</ref>
 
===Kỉ lục===
{{updated|21 tháng 6 năm 2016.}}
====Thế giới====
* Cầu thủ giành nhiều giải Quả bóng vàng Thế giới nhất (tính cả hợp nhất với FIFA): 5<ref name="Ballon_Dor_2015" /><ref name="Ballon_Dor_2012">{{chú thích báo|title=Messi, Wambach, del Bosque and Sundhage triumph at FIFA Ballon d’Or 2012|url=http://www.fifa.com/ballondor/media/newsid=1981449/index.html|publisher=FIFA.com|accessdate=2013-01-07}}</ref>
* Cầu thủ giành nhiều giải Quả bóng vàng FIFA nhất: 4
* [[Kỷ lục Thế giới Guinness]] cho số bàn thắng ghi nhiều nhất trong 1 năm: 91 bàn<ref>{{chú thích web|title=Barcelona star Lionel Messi sets new goal-scoring record|url=http://www.guinnessworldrecords.com/news/2012/12/barcelona-star-lionel-messi-sets-new-goalscoring-record-46285/|publisher=Guinness World Records|accessdate = ngày 13 tháng 12 năm 2012}}</ref>
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng quốc tế nhất trong 1 năm (2012): 25 bàn (đồng hạng với [[Vivian Woodward]] và [[Cristiano Ronaldo]])
* Cầu thủ ghi bàn nhiều trận liên tiếp nhất tại 1 giải đấu: 21 trận (33 bàn)<ref name="21_match_streak">{{chú thích web|title=Messi worry mars Barca's title joy|url=http://edition.cnn.com/2013/05/12/sport/football/messi-barcelona-psg-milan-football|publisher=CNN.com|accessdate = ngày 2 tháng 9 năm 2013}}</ref>
* Cầu thủ duy nhất trẻ nhất giành 2 lần và 3 lần Qua bóng vàng FIFA: năm 23 và 24 tuổi
* Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất tại FIFA club World Cup: 5 bàn <small>(cùng với [[César Delgado]] and [[Luis Suárez]])</small>
* Cầu thủ kiến tạo nhiều nhất lịch sử [[Copa América]]: 11 assists
* [[Argentina national football team#Top goalscorers|Argentina all-time top goalscorer]]: 56 goals
* Cầu thủ trẻ nhất chơi tại FIFA World Cup cho ĐTQG Argentina: 18 tuổi 357 ngày
* Cầu thủ trẻ nhất ghi bàn tại FIFA World Cup cho ĐTQG Argentina: 18 tuổi 357 ngày
* Youngest player to reach 100 caps for a country under [[CONMEBOL]]'s jurisdiction: 27 years, 361 days in 2015
 
====Châu Âu====
* Cầu thủ giành nhiều danh hiệu Cầu thủ xuất nhất nhất châu Âu: 3 (2009, 2011, 2015) (chia sẻ cùng [[Cristiano Ronaldo]])
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong 1 mùa giải (câu lạc bộ): 73 bàn<ref name="goals_73">{{chú thích báo|title=Messi ends season with 82 goals|url=http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/detail/article/messi-ends-season-with-82-goals|accessdate=2012-12-09|publisher=FCBarcelona.com}}</ref>
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong 1 năm (câu lạc bộ): 79 bàn<ref>{{chú thích báo|title=Messi ends 2012 with 91 goals|url=http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/detail/article/season/2012-2013/messi-ends-2012-with-91-goals|accessdate=2013-09-02|publisher=FCBarcelona.com}}</ref>
* Cầu thủ giành nhiều giải vua phá lưới [[UEFA Champions League]] nhất: 4 (đồng hạng với [[Gerd Müller]])<ref name="CL_Top_Scorer">{{chú thích báo|title = Record-breaking Messi takes top scorer honour|url = http://www.uefa.com/uefachampionsleague/news/newsid=1795767.html|publisher = UEFA.com|accessdate = 2013-09-02}}</ref>
* Cầu thủ giành liên tiếp nhiều giải vua phá lưới [[UEFA Champions League]] nhất: 4<ref name=CL_Top_Scorer />
* Cầu thủ lập nhiều hat-trick tại UEFA Champions League nhất: 6 hat-trick
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong 1 trận đấu [[UEFA Champions League]]: 5 bàn<ref>{{chú thích báo|title=Five-goal Messi leaves Leverkusen spellbound|url=http://www.uefa.com/uefachampionsleague/season=2012/matches/round=2000264/match=2007677/postmatch/report/index.html|publisher=UEFA.com|accessdate=2013-09-20}}</ref>
* Cầu thủ có số lần vào đội hình tiêu biểu của [[FIFPro#FIFA FIFPro World XI|FIFA FIFPro World XI]] nhất: 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015
*[[UEFA Team of the Year|Cầu thủ có số lần vào đội hình tiêu biểu của UEFA]]  [[UEFA Team of the Year#Team of the Year 2008|2008]], [[UEFA Team of the Year#Team of the Year 2009|2009]], [[UEFA Team of the Year#Team of the Year 2010|2010]], [[UEFA Team of the Year#Team of the Year 2011|2011]], [[UEFA Team of the Year#Team of the Year 2012|2012]], [[UEFA Team of the Year#Team of the Year 2014|2014]], [[UEFA Team of the Year#Team of the Year 2015|2015]]
*Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất Siêu Cúp châu Âu: 3 bàn <small>(cùng với [[Arie Haan]], [[Oleg Blokhin]], [[Gerd Müller]], [[Rob Rensenbrink]], [[François Van der Elst]], [[Terry McDermott]], and [[Radamel Falcao]])</small>
*Only player to be top goalscorer in five UEFA Champions League seasons (2008–09 to 2011–12, 2014–15)
* Only player to be top goalscorer in four consecutive UEFA Champions League seasons
*Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong 1 năm (đội tuyển quốc gia): 12 bàn (đồng hạng với [[Gabriel Batistuta]]
*Cầu thủ trẻ duy nhất đạt mốc 100 lần ra sân tại UEFA Champions League: năm 28 tuổi
 
====Tây Ban Nha====
* Cầu thủ giành nhiều danh hiệu Cầu thủ xuất nhất nhất La Liga nhất: 6 (2009–13, 2015)<sup>[[Lionel Messi#cite note-Awards-458|[]]</sup> <ref>https://en.wikipedia.org/wiki/Lionel_Messi#cite_note-462</ref>
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng sân khách nhất tại [[La Liga]]: 120 bàn<ref name="autogenerated3">{{chú thích báo|title=Leo Messi breaks more records at Mestalla|url=http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/detail/article/leo-messi-breaks-more-records-at-mestalla|accessdate=2013-09-02|publisher=FCBarcelona.com}}</ref>
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong 1 mùa giải [[La Liga]]: 50 bàn<ref>{{chú thích báo|title=50 La Liga goals for Messi|url=http://www.fcbarcelona.com/football/first-team/detail/article/50-la-liga-goals-for-messi|accessdate=2013-09-02|publisher=FCBarcelona.com}}</ref>
* Cầu thủ ghi bàn nhiều trận liên tiếp nhất tại [[La Liga]]: 21 trận (33 bàn)<ref name=21_match_streak />
* Cầu thủ lập nhiều hat-trick nhất trong 1 mùa giải [[La Liga]]: 8 hat-trick (đồng hạng với [[Cristiano Ronaldo]])<ref>{{chú thích báo|title=Lionel Messi's incredible record-breaking year in numbers|url=http://www.theguardian.com/football/blog/2012/dec/10/lionel-messi-record-year-numbers|publisher=TheGuardian.com|accessdate = ngày 2 tháng 9 năm 2013}}</ref><ref>{{Chú thích web|url = https://en.wikipedia.org/wiki/2014%E2%80%9315_La_Liga#Hat-tricks|title = La Liga 2014-15, Cristiano Ronaldo lập 8 hat-trick|accessdate = ngày 24 tháng 5 năm 2015}}</ref>
* Cầu thủ trẻ nhất ghi được 200 bàn thắng tại [[La Liga]]: 25 tuổi<ref>{{chú thích web|title=Messi youngest to score 200 goals in La Liga|url=http://www.usatoday.com/story/sports/mls/2013/01/27/roundup-lionel-messi-youngest-to-200-goals-la-liga/1868865/|publisher=USA Today}}</ref>
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong các trận [[El Clásico]]: 21 bàn
* Cầu thủ lập nhiều hat-trick nhất trong các trận [[El Clásico]]: 2
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha|Siêu cúp Tây Ban Nha]]: 10 bàn
* Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất lịch sử giải La Liga: 316 bàn
* Cầu thủ kiến tạo nhiều nhất La Liga: 130 lần
* Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất Siêu Cúp Tây Ban Nha: 12 bàn
* Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trận derby xứ Catalan: 16 bàn
* Only player to score consecutively against all opposition teams in La Liga: 19 matches, 30 goals in 2012–13
* Only player to have won more than one [[FIFA Club World Cup]] [[List of FIFA Club World Cup awards#Golden Ball|Golden Ball]].
* Cầu thủ trẻ nhất đạt mốc 200 bàn tại La Liga: 25 tuổi
* Cầu thủ đạt nhiều danh hiệu nhất CLB Barcelona: 29 danh hiệu (cùng với Iniesta)
 
====Barcelona====
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại các giải đấu chính thức: 461 bàn
* Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất tại tất cả các giải: 492 bàn
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại [[La Liga]]: 275 bàn
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại các giải đấu quốc tế: 80 bàn
* Cầu thủ lập nhiều hat-trick nhất tại các giải đấu chính thức: 32 hat-trick
* Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại Champions League cho CLB: 86 bàn
* Most hat-tricks scored in all competitions by a Barcelona player: 36
* Most hat-tricks scored in La Liga by a Barcelona player: 26
* Only Barcelona player to be top goalscorer in three La Liga seasons (2009–10, 2011–12, 2012–13)
*
 
== Thống kê sự nghiệp ==
 
=== Câu lạc bộ ===
{{updated|19 tháng 3 năm 2017.}}
 
{| class="wikitable collapsible" style="width:90%; text-align:center"
|-
! colspan="13"|447 trận - 360 bàn thắng
|-
!rowspan="2"|Câu lạc bộ
!rowspan="2"|Mùa giải
!colspan="3"|Giải đấu
!colspan="2"|[[Copa del Rey]]
!colspan="2"|[[UEFA#Câu lạc bộ|Châu Âu]]
!colspan="2"|Khác
!colspan="2"|Tổng cộng
|-
!!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn
|-
|[[FC Barcelona C|Barcelona C]]
|[[Tercera División 2003-04|2003-04]]<ref name="Lionel Messi Match History Statistics">{{chú thích báo|url=http://kahkonen.arkku.net/messi/?matches/index/2003-04o|title=Lionel Messi Match History Statistics|publisher=Mika Kähkönen|year=2012|accessdate=ngày 28 tháng 12 năm 2013}}</ref>
|[[Tercera División]]
|10||5||colspan="2"|—||colspan="2"|—||colspan="2"|—||10||5
|-
|rowspan="3"|[[FC Barcelona B|Barcelona B]]
|[[Segunda División B 2003-04|2003-04]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2003-04|title=Messi: Lionel Andrés Messi Cuccittini: 2003–04|publisher=BDFutbol|accessdate=2013-12-28}}</ref>
|rowspan="2"|[[Segunda División B]]
|5||0||colspan="2"|—||colspan="2"|—||colspan="2"|—||5||0
|-
|[[Segunda División B 2004-05|2004-05]]<ref name="2004-05">{{chú thích web|url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2004-05|title=Messi: Lionel Andrés Messi Cuccittini: 2004–05|publisher=BDFutbol|accessdate=2013-12-28}}</ref>
|17||6||colspan="2"|—||colspan="2"|—||colspan="2"|—||17||6
|-
!colspan="2"|Tổng cộng
!22!!6!!colspan="2"|—!!colspan="2"|—!!colspan="2"|—!!22!!6
|-
|rowspan="13"|[[FC Barcelona|Barcelona]]
|[[La Liga 2004-05|2004-05]]<ref name="2004-05"/>
|rowspan="13"|[[La Liga]]
|7||1||1||0||1<ref group=lower-alpha name=UCL>Các trận tại [[UEFA Champions League]]</ref>||0||colspan="2"|—||9||1
|-
|[[La Liga 2005-06|2005-06]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2005-06|title=Messi: Lionel Andrés Messi Cuccittini: 2005–06|publisher=BDFutbol|accessdate=2013-12-28}}</ref>
|17||6||2||1||6<ref group=lower-alpha name=UCL/>||1||0||0||25||8
|-
|[[La Liga 2006-07|2006-07]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2006-07|title=Messi: Lionel Andrés Messi Cuccittini: 2006–07|publisher=BDFutbol|accessdate=2013-12-28}}</ref>
|26||14||2||2||6<ref group=lower-alpha>1 trận tại [[Siêu cúp bóng đá châu Âu 2006|Siêu cúp châu Âu]], 5 trận và 1 bàn thắng tại [[UEFA Champions League 2006–07|UEFA Champions League]]</ref>||1||2<ref group=lower-alpha name=SDE>Các trận tại [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha|Siêu cúp Tây Ban Nha]]</ref>||0||36||17
|-
|[[La Liga 2007-08|2007-08]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2007-08|title=Messi: Lionel Andrés Messi Cuccittini: 2007–08|publisher=BDFutbol|accessdate=2013-12-28}}</ref>
|28||10||3||0||9<ref group=lower-alpha name=UCL/>||6||colspan="2"|—||40||16
|-
|[[La Liga 2008-09|2008-09]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2008-09|title=Messi: Lionel Andrés Messi Cuccittini: 2008–09|publisher=BDFutbol|accessdate=2013-12-28}}</ref>
|31||23||8||6||12<ref group=lower-alpha name=UCL/>||9||colspan="2"|—||51||38
|-
|[[La Liga 2009-10|2009-10]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2009-10|title=Messi: Lionel Andrés Messi Cuccittini: 2009–10|publisher=BDFutbol|accessdate=2013-12-28}}</ref>
|35||34||3||1||12<ref group=lower-alpha>1 trận tại [[Siêu cúp bóng đá châu Âu 2009|Siêu cúp châu Âu]], 11 trận và 8 bàn thắng ở [[UEFA Champions League 2009–10|UEFA Champions League]]</ref>||8||3<ref group=lower-alpha>1 trận và 2 bàn thắng tại [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2009|Siêu cúp Tây Ban Nha]], 2 trận và 2 bàn thắng ở [[FIFA Club World Cup 2009|FIFA Club World Cup]]</ref>||4||53||47
|-
|[[La Liga 2010-11|2010-11]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2010-11|title=Messi: Lionel Andrés Messi Cuccittini: 2010–11|publisher=BDFutbol|accessdate=2013-12-28}}</ref>
|33||31||7||7||13<ref group=lower-alpha name=UCL/>||12||2<ref group=lower-alpha name=SDE/>||3||55||53
|-
|[[La Liga 2011-12|2011-12]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2011-12|title=Messi: Lionel Andrés Messi Cuccittini: 2011–12|publisher=BDFutbol|accessdate=2013-12-28}}</ref>
|37||50||7||3||12<ref group=lower-alpha>1 trận và 1 bàn thắng ở [[Siêu cúp bóng đá châu Âu 2011|Siêu cúp châu Âu]], 11 trận và 14 bàn thắng tại [[UEFA Champions League 2011–12|UEFA Champions League]]</ref>||15||4<ref group=lower-alpha>2 trận và 3 bàn thắng tại [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2011|Siêu cúp Tây Ban Nha]], 2 trận và 2 bàn thắng tại [[FIFA Club World Cup 2011|FIFA Club World Cup]]</ref>||5||60||73
|-
|[[La Liga 2012-13|2012-13]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2012-13|title=Messi: Lionel Andrés Messi Cuccittini: 2012–13|publisher=BDFutbol|accessdate=2013-12-28}}</ref>
|32||46||5||4||11<ref group=lower-alpha name=UCL/>||8||2<ref group=lower-alpha name=SDE/>||2||50||60
|-
|[[La Liga 2013-14|2013-14]]<ref>{{chú thích web|url=http://uk.soccerway.com/players/lionel-andres-messi/119/|title=L. Messi|publisher=Soccerway|accessdate=2013-12-28}}</ref>
|31||28||6||5||7||8||2<ref group=lower-alpha name=SDE/>||0||46||41
|-
|[[La Liga 2014-15|2014-15]]<ref name="Matches 2014–15">{{cite web |title=Lionel Andrés Messi Cuccittini: Matches 2014–15 |publisher=BDFutbol |url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2014-15 |accessdate=11 August 2015}}</ref>
|38||43||6||5||13||10||colspan="2"|—||57||58
|-
|[[La Liga 2015-16|2015-16]]<ref name="Matches 2015–16">{{chú thích web |title=Lionel Andrés Messi Cuccittini: Matches 2015–16 |publisher=BDFutbol |url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?temp=2015-16 |accessdate=ngày 6 tháng 9 năm 2015}}</ref>
|33||26||5||5||7||6||4{{refn|group=lower-alpha|Một trận và một bàn ở [[Siêu cúp châu Âu 2015|Siêu cúp châu Âu]], hai trận và một bàn [[Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2015|Siêu cúp Tây Ban Nha]], một trận và một bàn tại [[FIFA Club World Cup 2015|FIFA Club World Cup]]}}||4||49||41
|-
|[[La Liga 2016–17|2016–17]]<ref name="Matches 2016–17">{{cite web |title=Lionel Andrés Messi Cuccittini: Matches 2016–17 |publisher=BDFutbol |url=http://www.bdfutbol.com/en/p/j1753.html?cat=-&temp=2016-17&equip=-&rival=- |accessdate=27 October 2016}}</ref>||25||25||6||4||7||11||2{{refn|group=lower-alpha|name="SDE"}}||1||40||41
|-
!colspan="2"|Tổng cộng
!373!!337!!61!!43!!113!!94!!24!!20!!571!!494
|-
!colspan="3"|Tổng cộng sự nghiệp
!405!!348!!61!!43!!113!!94!!24!!20!!603!!505
|}
 
{{tham khảo|group=lower-alpha}}
 
=== Đội tuyển quốc gia ===
{{updated|23 tháng 3 năm 2017}}<ref name="nationalfootball"/><ref name="rsssf"/><ref>{{chú thích web|title=Lionel Messi: A Career in Numbers|url=http://www.givemefootball.com/champions-league/lionel-messi-career-in-numbers|accessdate=2012-05-24}}</ref><ref>{{chú thích web|title=Lionel Messi: Career Statistics|url=http://soccernet.espn.go.com/player/_/id/45843/lionel-messi?cc=5901|accessdate=2012-05-24}}</ref>
 
{| class="wikitable" style="text-align:center; width:50%;"
|-
!colspan="4"| Bàn thắng tại đội tuyển quốc gia (58 bàn - 117 trận)
|-
!width="80"|Đội tuyển
!width="70"|Năm
!width="45"|Số trận
!width="45"|Bàn thắng
|-
|rowspan=13|[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]]
|2005
|5
|0
|-
|2006
|7
|2
|-
|2007
|14
|6
|-
|2008
|8
|2
|-
|2009
|10
|3
|-
|2010
|10
|2
|-
|2011
|13
|4
|-
|2012
|9
|12
|-
|2013
|7
|6
|-
|2014
|14
|8
|-
|2015
|8
|4
|-
|2016
|11
|8
|-
|2017
|1
|1
|-
!colspan=2 |Tổng cộng
!|117
!|58
|}
 
== Bàn thắng quốc tế ==
 
=== U–20 ===
<ref name="rsssf">{{chú thích web |url=http://www.rsssf.com/miscellaneous/messi-intlg.html |title=Lionel Andrés Messi – Goals in International Matches |publisher=RSSSF |accessdate= 2/2/2011}}</ref><ref>{{chú thích web |url=http://www.fifa.com/worldfootball/statisticsandrecords/players/player=229397/index.html |title=Lionel Messi |publisher=FIFA.com |accessdate= 2/2/2011}}</ref>
{| class="wikitable" style="font-size:90%; text-align: left;"
|-
! #
! Thời gian!! Địa điểm!! Đối thủ!! Bàn thắng!! Kết quả!! Giải đấu
|-
| 1 || [[14 tháng 6]], [[2005]] || [[De Grolsch Veste|Arke Stadion]], [[Enschede]], [[Hà Lan]] || align=left| {{fb|EGY}} || '''1'''–0 || 2–0 || Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2005
|-
| 2 || [[22 tháng 6]], [[2005]] || [[Univé Stadion]], [[Emmen, Netherlands|Emmen]], Hà Lan || align=left| {{fb|COL}} || '''1'''–1 || 2–1 || Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2005
|-
| 3 || [[24 tháng 6]], [[2005]] || Arke Stadion, Enschede, Hà Lan || align=left| {{fb|ESP}} || '''3'''–1 || 3–1 || Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2005
|-
| 4 || [[28 tháng 6]], [[2005]] || [[Sân vận động Galgenwaard]], [[Utrecht (thành phố)|Utrecht]], Hà Lan || align=left| {{fb|BRA}} || '''1'''–0 || 2–1 || Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2005
|-
| 5 || [[2 tháng 7]], [[2005]] || Sân vận động Galgenwaard, Utrecht, Hà Lan || align=left| {{fb|NGA}} || '''1'''–0 || 2–1 || Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2005
|-
| 6 || [[2 tháng 7]], [[2005]] || Sân vận động Galgenwaard, Utrecht, Hà Lan || align=left| {{flagicon|NGA}} Nigeria || '''2'''–1 || 2–1 || Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2005
|}
 
=== U–23 ===
{| class="wikitable" style="font-size:90%; text-align: left;"
|-
! #
! Thời gian!! Địa điểm!! Đối thủ!! Bàn thắng!! Kết quả!! Giải đấu
|-
| 1 || [[7 tháng 8]], [[2008]] || [[Sân vận động Thượng Hải]], [[Thượng Hải]], [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Trung Quốc]] || align=left| {{fb|CIV}} || '''1'''–0 || 2–1 || [[Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2008|Thế vận hội Mùa hè 2008]]
|-
| 2 || [[16 tháng 8]], [[2008]] || Sân vận động Thượng Hải, Thượng Hải, Trung Quốc || align=left| {{fb|NED}} || '''1'''–0 || 2–1 || Thế vận hội Mùa hè 2008
|}
 
=== Đội tuyển quốc gia ===
:''Danh sách bàn thắng và kết quả của Argentina xếp trước.''<!-- update if goal for Argentina -->
{| class="wikitable"
|-
! #!! Ngày!! Địa điểm!! Đối thủ!! Bàn thắng!! Kết quả!! Giải đấu
|-
|1||1 tháng 3, 2006||[[St. Jakob-Park]], [[Basel]], [[Thụy Sĩ]]||{{fb|CRO}}||align=center|'''2'''–1||align=center|2–3||Giao hữu
|-
|2||16 tháng 6, 2006||[[Veltins-Arena|WM-Stadion Gelsenkirchen]], [[Gelsenkirchen]], [[Đức]]||{{fb|SCG}}||align=center|'''6'''–0||align=center|6–0||[[World Cup 2006]]
|-
|3||rowspan=2|5 tháng 6, 2007||rowspan=2|[[Nou Camp]], [[Barcelona]], [[Tây Ban Nha]]||rowspan=2|{{fb|ALG}}||align=center|'''2'''–2|| rowspan="2" style="text-align:center;"|4–3||rowspan=2|Giao hữu
|-
|4||align=center|'''4'''–2
|-
|5||8 tháng 7, 2007||[[Sân vận động Metropolitano de Fútbol de Lara]], [[Barquisimeto]], [[Venezuela]]||{{fb|PER}}||align=center|'''2'''–0||align=center|4–0||rowspan=2|[[Cúp bóng đá Nam Mỹ 2007|Copa América 2007]]
|-
|6||11 tháng 7, 2007||[[Polideportivo Cachamay]], [[Puerto Ordaz]], Venezuela||{{fb|MEX}}||align=center|'''2'''–0||align=center|3–0
|-
|7||16 tháng 10, [[2007||[[Sân vận động José Pachencho Romero]], [[Maracaibo]], Venezuela||{{fb|VEN}}||align=center|'''2'''–0||align=center|2–0||rowspan=2|[[Vòng loại World Cup 2010]]
|-
|8||20 tháng 11, 2007||[[Sân vận động El Campín]], [[Bogotá]], [[Colombia]]||{{fb|COL}}||align=center|'''1'''–0||align=center|1–2
|-
|9||4 tháng 6, 2008||[[Sân vận động Qualcomm]], [[San Diego]], [[Hoa Kỳ]]||{{fb|MEX}}||align=center|'''2'''–0||align=center|4–1||Giao hữu
|-
|10||11 tháng 10, 2008||[[Sân vận động Antonio Vespucio Liberti]], [[Buenos Aires]], [[Argentina]]||{{fb|URU}}||align=center|'''1'''–0||align=center|2–1||Vòng loại World Cup 2010
|-
|11||11 tháng 2, 2009||[[Sân vận động Vélodrome]], [[Marseille]], [[Pháp]]||{{fb|FRA}}||align=center|'''2'''–0||align=center|2–0||Giao hữu
|-
|12||28 tháng 3, 2009||Sân vận động Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina||{{fb|VEN}}||align=center|'''1'''–0||align=center|4–0||Vòng loại World Cup 2010
|-
|13||14 tháng 11, 2009||[[Sân vận động Vicente Calderón]], [[Madrid]], [[Tây Ban Nha]]||{{fb|ESP}}||align=center|'''1'''–1||align=center|1–2||rowspan=5|Giao hữu
|-
|14||7 tháng 9, 2010||Sân vận động Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina||{{fb|ESP}}||align=center|'''1'''–0||align=center|4–1
|-
|15||17 tháng 11, 2010||[[Sân vận động quốc tế Khalifa]], [[Doha]], [[Qatar]]||{{fb|BRA}}||align=center|'''1'''–0||align=center|1–0
|-
|16||9 tháng 2, 2011||[[Stade de Genève]], [[Geneva]], [[Thụy Sĩ]]||{{fb|POR}}||align=center|'''2'''–1||align=center|2–1
|-
|17||20 tháng 6, 2011||rowspan=2|Sân vận động Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina||{{fb|ALB}}||align=center|'''2'''–0||align=center|4–0
|-
|18||7 tháng 10, 2011||{{fb|CHI}}||align=center|'''2'''–0||align=center|4–1||rowspan=2|Vòng loại World Cup 2014
|-
|19||15 tháng 11, 2011||[[Sân vận động Metropolitano Roberto Meléndez]], [[Barranquilla]], Colombia||{{fb|COL}}||align=center|'''1'''–1||align=center|2–1
|-
|20||rowspan=3|29 tháng 2, 2012||rowspan=3|[[Stade de Suisse]], [[Bern]], Thụy Sĩ||rowspan=3|{{fb|SUI}}||align=center|'''1'''–0|| rowspan="3" style="text-align:center;"|3–1||rowspan=3|Giao hữu
|-
|21||align=center|'''2'''–1
|-
|22||align=center|'''3'''–1
|-
|23||2 tháng 6, 2012||Sân vận động Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina||{{fb|ECU}}||align=center|'''3'''–0||align=center|4–0||[[Vòng loại World Cup 2014]]
|-
|24||rowspan=3|9 tháng 6, 2012||rowspan=3|[[Sân vận động MetLife]], [[East Rutherford, New Jersey|East Rutherford]], [[Hoa Kỳ]]||rowspan=3|{{fb|BRA}}||align=center|'''1'''–1|| rowspan="3" style="text-align:center;"|4–3||rowspan=4|Giao hữu
|-
|25||align=center|'''2'''–1
|-
|26||align=center|'''4'''–3
|-
|27||15 tháng 8, 2012||[[Commerzbank-Arena]], [[Frankfurt]], Đức||{{fb|GER}}||align=center|'''2'''–0||align=center|3–1
|-
|28||7 tháng 9, 2012||[[Sân vận động Mario Alberto Kempes]], [[Córdoba, Argentina|Córdoba]], Argentina||{{fb|PAR}}||align=center|'''3'''–1||align=center|3–1||rowspan=5|Vòng loại World Cup 2014
|-
|29||rowspan=2|12 tháng 10, 2012||rowspan=2|[[Sân vận động Malvinas Argentinas]], [[Mendoza, Argentina|Mendoza]], Argentina||rowspan=2|{{fb|URU}}||align=center|'''1'''–0|| rowspan="2" style="text-align:center;"|3–0
|-
|30||align=center|'''3'''–0
|-
|31||16 tháng 10, 2012||[[Sân vận động Julio Martínez Prádanos|Sân vận động quốc gia]], [[Santiago de Chile|Santiago]], [[Chile]]||{{fb|CHI}}||align=center|'''1'''–0||align=center|2–1
|-
|32||22 tháng 3, 2013||Sân vận động Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina||{{fb|VEN}}||align=center|'''2'''–0||align=center|3–0
|-
|33||rowspan=3|14 tháng 6, 2013||rowspan=3|[[Sân vận động Mateo Flores]], [[Thành phố Guatemala|Guatemala City]], [[Guatemala]]||rowspan=3|{{fb|GUA}}||align=center|'''1'''–0|| rowspan="3" style="text-align:center;"|4–0||rowspan=3|Giao hữu
|-
|34||align=center|'''3'''–0
|-
|35||align=center|'''4'''–0
|-
|36||rowspan=2|10 tháng 9, 2013||rowspan=2|[[Estadio Defensores del Chaco]], [[Asunción]], [[Paraguay]]||rowspan=2|{{fb|PAR}}||align=center|'''1'''–0|| rowspan="2" style="text-align:center;"|5–2||rowspan=2|Vòng loại World Cup 2014
|-
|37||align=center|'''4'''–1
|-
| 38. || 7 tháng 6, 2014 || [[Sân vận động Ciudad de La Plata]], [[La Plata]], Argentina || {{fb|SLO}} || align=center|'''2'''–0 || align=center|2–0 || Giao hữu
|-
| 39. || 15 tháng 6, 2014 || [[Sân vận động Maracanã]], [[Rio de Janeiro]], [[Brasil]] || {{fb|BIH}} || align=center|'''2'''–0 || align=center|2–1 || rowspan="2"|[[World Cup 2014]]
|-
| 40. || 21 tháng 6, 2014 || [[Mineirão|Sân vận động Mineirão]], [[Belo Horizonte]], Brasil || {{fb|IRN}} || align=center|'''1'''–0 || align=center|1–0
|-
| 41. || rowspan="2" | 25 tháng 6, 2014 || rowspan="2" | [[Estádio Beira-Rio|Sân vận động Beira-Rio]], [[Porto Alegre]], Brasil || rowspan="2" | {{fb|NGA}} || align=center|'''1'''–0 || rowspan="2" align="center" |3–2
|-
| 42. || align="center" |'''2'''–1
|-
| 43. || rowspan="2" | 14 tháng 10, 2014 || rowspan="2" | [[Sân vận động Hồng Kông]], [[So Kon Po]], [[Hồng Kông]] || rowspan="2" | {{fb|HKG}} || align=center|'''5'''–0 || rowspan="2" align="center" |7–0 || rowspan="3" | Giao hữu
|-
| 44. || align=center|'''7'''–0
|-
| 45. || 12 tháng 11, 2014 || [[Boleyn Ground|Upton Park]], [[Luân Đôn|London]], [[Anh]] || {{fb|CRO}} ||align=center|'''2'''–1 || align=center|2–1
|-
| 46. || 13 tháng 6, 2015 || [[Sân vận động La Portada]], [[La Serena, Chile|La Serena]], Chile || {{fb|PAR}} ||align=center| '''2'''–0 ||align=center| 2–2 || [[Copa América 2015]]
|-
| 47. || rowspan="2" | 4 tháng 9, 2015 || rowspan="2" | [[Sân vận động BBVA Compass]], [[Houston]], [[Hoa Kỳ]] || rowspan="2" | {{fb|BOL}} ||align=center| '''5'''–0 || rowspan="2" align="center" | 7–0 || rowspan="3" | Giao hữu
|-
| 48. || align="center" | '''6'''–0
|-
| 49. || 8 tháng 9, 2015 || [[Sân vận động AT&T]], [[Arlington, Texas|Arlington]], Hoa Kỳ || {{fb|MEX}} ||align=center| '''2'''–2 ||align=center| 2–2
|-
| 50. || 29 tháng 3, 2016 || Sân vận động Mario Alberto Kempes, Córdoba, Argentina || {{fb|BOL}} ||align=center| '''2'''–0 ||align=center| 2–0 || [[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 khu vực Nam Mỹ|Vòng loại World Cup 2018]]
|-
| 51. || rowspan="3" | 10 tháng 6, 2016 || rowspan="3" | [[Soldier Field]], [[Chicago]], Hoa Kỳ || rowspan="3" | {{fb|PAN}} || align=center|'''2'''–0 || rowspan="3" align="center" |5–0 || rowspan="5" | [[Copa América Centenario]]
|-
| 52. || align="center" |'''3'''–0
|-
| 53. || align="center" |'''4'''–0
|-
| 54. || 18 tháng 6, 2016 || [[Sân vận động Gillette]], [[Foxborough, Massachusetts|Foxborough]], Hoa Kỳ || {{fb|VEN}} || align=center|'''3'''–0 || align=center|4–1
|-
| 55. || 21 tháng 6, 2016 || [[Sân vận động NRG]], [[Houston, Texas|Houston]], Hoa Kỳ || {{fb|USA}} || align=center|'''2'''–0 ||align=center|4–0
|-
| 56. || 1 tháng 9, 2016 || Sân vận động Malvinas Argentinas, Mendoza, Argentina || {{fb|URU}} || align=center|'''1'''–0 ||align=center|1–0 || rowspan=3| Vòng loại World Cup 2018
|-
| 57. || 15 tháng 11, 2016 || [[Sân vận động San Juan del Bicentenario]], [[San Juan, Argentina|San Juan]], Argentina || {{fb|COL}} || align=center|'''1'''–0 ||align=center|3–0
|-
| 58. || 23 March 2017 || Sân vận động Antonio V. Liberti, Buenos Aires, Argentina || {{fb|CHI}} || align=center|'''1'''–0 ||align=center|1–0
|}
 
== Chú thích ==
{{Tham khảo|3}}
 
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons}}
* {{trang web chính thức|http://www.leomessi.com/}} {{ca}}, {{en}} & {{es}}
{{en}}
* [http://www.fifa.com/worldfootball/statisticsandrecords/players/player=229397/index.html Leonel Messi trên trang web của fifa]
* [http://www.uefa.com/teamsandplayers/players/player%3D95803/profile/index.html Messi trên trang web của UEFA]
* [http://www.soccerbase.com/players/player.sd?player_id=39850 Thành tích của Messi]
{{Navboxes
|title=Lionel Messi
|list1=
{{FC Barcelona squad}}
{{Cầu thủ xuất sắc nhất năm của UEFA}}
{{Cầu thủ nhận giải Ballon d'Or}}
{{Quả bóng vàng FIFA}}
{{Cầu thủ Argentina xuất sắc nhất năm}}
{{Vua phá lưới UEFA Champions League}}
{{Cầu thủ đoạt giải Alfredo Di Stéfano}}
{{Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất La Liga}}
{{Cầu thủ đoạt giải Bravo}}
{{Đội hình Argentina tại Giải bóng đá vô địch thế giới 2006}}
}}
{{Thời gian sống|Sinh=1987|tên=Messi, Lionel}}
 
{{Sao chọn lọc|phiên bản chọn lọc= 6525477|thời gian= 28 tháng 3 năm 2012}}
 
{{DEFAULTSORT:Messi, Lionel}}
[[Thể loại:Tiền đạo bóng đá]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Argentina]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Barcelona]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha]]
[[Thể loại:Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA]]
[[Thể loại:Quả bóng vàng châu Âu]]
[[Thể loại:Cầu thủ tham dự World Cup 2014]]
[[Thể loại:Sinh 1987]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá quốc tế Argentina]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Argentina ở nước ngoài]]
[[Thể loại:Người thuận tay trái]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2008]]
[[Thể loại:Huy chương bóng đá Thế vận hội]]
[[Thể loại:Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2008]]
[[Thể loại:Người của UNICEF]]
Quay lại trang “Lionel Messi”.