Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Damien Chazelle”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: tháng 10, 20 → tháng 10 năm 20, tháng 2, 20 → tháng 2 năm 20 using AWB
Dòng 19:
}}
 
'''Damien Sayre Chazelle''' ({{IPAc-en|ʃ|ə|ˈ|z|ɛ|l}}; sinh ngày 19 tháng 1 năm 1985) là đạo diễn điện ảnh và biên kịch người Mỹ.<ref name="Limite Magazine">{{chú thích web|url=http://limitemagazine.com/2009/02/chester-french-she-loves-everybody/|title=Chester French – She Loves Everybody – Limité Magazine|work=limitemagazine.com}}</ref> Anh thực hiện bộ phim đầu tay ''[[Guy and Madeline on a Park Bench]]'' (2009). Năm 2014, anh biên soạn và đạo diễn bộ phim thứ hai ''[[Whiplash (phim 2014)|Whiplash]]'' dựa trên bộ phim ngắn cùng tên của anh vào năm 2013. Phim ra mắt ở [[Liên hoan phim Sundance]] và nhận 5 đề cử [[Giải Oscar lần thứ 87|giải Oscar]], bao gồm cả [[Giải Oscar cho phim hay nhất|Phim hay nhất]] và [[Giải Oscar cho kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất|Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất]].
 
Bộ phim ''[[La La Land (phim)|Những kẻ mộng mơ]]'' năm 2016 của anh đã đạt được thành công về mặt thương mại lẫn đánh giá phê bình tích cực, thắng 7 hạng mục đề cử, bao gồm [[Giải Quả cầu vàng cho phim ca nhạc hoặc phim hài hay nhất|Phim hài ca nhạc hay nhất]], [[Giải Quả cầu vàng cho đạo diễn xuất sắc nhất|đạo diễn xuất sắc nhất]] và [[Giải Quả cầu vàng cho kịch bản hay nhất|kịch bản hay nhất]]. Phim còn nhận kỷ lục 14 đề cử [[Giải Oscar lần thứ 89|giải Oscar]] và thắng 6 giải, bao gồm [[Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất|đạo diễn xuất sắc nhất]], giúp Chazelle trở thành người trẻ nhất trong lịch sử từng thắng hạng mục này ở tuổi 32.<ref>{{chú thích web|url=http://www.nbcnews.com/pop-culture/movies/oscars-2017-damien-chazelle-youngest-win-best-director-n726046|tiêu đề=Oscars 2017: Damien Chazelle Is Youngest to Win Best Director|work=NBC.com|ngày truy cập=2017-03-08}}</ref>
 
== Thời thơ ấu ==
Chazelle sinh ra trong một gia đình [[Giáo hội Công giáo Rôma|công giáo]] tại [[Providence, Rhode Island]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.jewishledger.com/2017/01/la-la-lands-jewish-composer-nominated-oscar/|tiêu đề=Connecticut Jewish Ledger: "La La Land’s Jewish composer nominated for Oscar|work=jewishledger.com|ngày truy cập=2017-03-04}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.jta.org/2017/02/23/arts-entertainment/oscars-2017-7-unexpected-jewish-facts|tiêu đề=Jewish Telegraph Agency: "Oscars 2017: 7 unexpected Jewish facts"|tác giả=Gabe Friedman|ngày truy cập=2017-03-08}}</ref> Mẹ anh là bà Celia (Martin) Chazelle, một nhà văn và giáo sư lịch sử người Mỹ gốc Canada tại [[Đại học New Jersey]], lớn lên ở [[Calgary]], [[Alberta]].<ref name="W">{{cite web|last1=Hirschberg|first1=Lynn|title=Can Damien Chazelle and 'La La Land' Make Americans Fall in Love with Musicals Again?|url=http://www.wmagazine.com/story/can-damien-chazelle-and-la-la-land-make-americans-fall-in-love-with-musicals-again?mbid=social_twitter|accessdate=January 14, 2017|work=[[W (tạp chí)|W]]|date=December 1, 2016}}</ref> Còn cha anh là [[Bernard Chazelle]], một giáo sư khoa học máy tính người Mỹ gốc Pháp tại [[Đại học Princeton]], có gốc từ [[Clamart]], Pháp.<ref>{{chú thích web|url=http://www.cs.princeton.edu/~chazelle/pubs/shortcv.pdf|tiêu đề=CURRICULUM VITAE|work=cs.princeton.edu|ngày truy cập=2017-03-08}}</ref> Chazelle có một người chị tên Anna, là một nữ diễn viên và nghệ sĩ xiếc. Ông nội của anh là John Sayre Martin, Jr., con trai của John Sayre Martin từng làm việc tại [[Paramount Pictures]] ở Luân Đôn và Eileen Earle, một nữ diễn viên sân khấu.<ref>{{chú thích web|url=http://calgaryherald.com/entertainment/movies/la-las-local-connection-calgary-grandparents-proud-of-oscar-nominated-damien-chazelle|tiêu đề=La La's local connection: Calgary grandparents proud of Oscar-nominated Damien Chazelle|tác giả=Eric Volmers|work=calgaryherald|ngày truy cập=2017-03-08}}</ref>
 
Ban đầu anh ao ước làm phim, nhưng sau đó muốn trở thành một nhạc công, khổ luyện để trở thành một tay trống tại trường Trung học Princeton. Chazelle chia sẻ mình có một giáo viên âm nhạc vô cùng khắc nghiệt, là niềm cảm hứng cho nhân vật Terence Fletcher trong tác phẩm ''[[Whiplash (phim 2014)|Whiplash]]''. Cho rằng bản thân không có khiếu âm nhạc, anh quay trở lại với "mối tình đầu tiên" là làm phim sau khi tốt nghiệp trung học.<ref name=B>{{chú thích web|title=Damien Chazelle interview, Blacklist|url=http://gointothestory.blcklst.com/2014/10/interview-video-damien-chazelle-whiplash.html}}</ref> Anh theo học khóa làm phim tại [[Đại học Harvard]] và tốt nghiệp năm 2007.<ref name="Harvard Gazette article">{{chú thích web|last=Sweeney|first=Sarah|title=A movie as a mirror|work=Harvard Gazette|date=ngày 14 tháng 5 năm 2015|url=http://news.harvard.edu/gazette/story/2015/05/a-movie-as-a-mirror/?utm_source=SilverpopMailing&utm_medium=email&utm_campaign=05.15.2015%20%281%29}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.latimes.com/entertainment/movies/la-et-mn-ca-damien-chazelle-20150215-story.html#page=2|title=Damien Chazelle's wild, crazy ride to the Oscars with 'Whiplash'|publisher=[[The Los Angeles Times]]|last=Rottenberg|first=Josh|date=ngày 13 tháng 2 năm 2015|accessdate=ngày 8 tháng 7 năm 2015}}</ref>
 
==Sự nghiệp==
Anh mở đầu sự nghiệp đạo diễn và biên kịch bằng bộ phim ''[[Guy and Madeline on a Park Bench]]''. Chazelle còn viết kịch bản cùng đạo diễn [[Ed Gass-Donnelly]] trong ''[[The Last Exorcism Part II]]'' (2013). Trong bộ phim ly kỳ ''[[Grand Piano (phim)|Grand Piano]]'' nói về một nghệ sĩ piano lo lắng thỏa hiệp với một mối đe dọa chết người trong một buổi hòa nhạc, anh tham gia viết kịch bản. Lúc này dù đang làm công viết "viết văn thuê", anh vẫn giữ tham vọng viết nên kịch bản của chính mình. Anh miêu tả kịch bản ''Whiplash'' là phản hồi lúc đang trì hoãn một ý tưởng khác, "Tôi chỉ nghĩ nó không hiệu quả, hãy cất nó đi và viết điều gì đó về việc trở thành một tay trống jazz ở trường trung học. Anh nói thêm rằng ban đầu anh không muốn công khai kịch bản vì nó quá mang tính cá nhân khi nói, "Tôi để nó trong ngăn kéo".<ref name=B/>
 
Nhiều nhà sản xuất chú ý tới ''Whiplash'' nhưng không ai muốn dựng thành phim.<ref>{{chú thích web|title='Whiplash' Is Sundance's Hottest Film, A Music-Themed Drama Starring Miles Teller and J.K. Simmons|url=http://www.thedailybeast.com/articles/2014/01/24/whiplash-is-sundance-s-hottest-film-a-music-themed-drama-starring-miles-teller-and-j-k-simmons.html}}</ref> Kịch bản dài 85 trang của Chazelle được đưa lên [[Black List (khảo sát)#Black List năm 2012|Danh sách đen 2012]] và là một trong những bộ phim không thể thực hiện của năm, sau cùng nó được các nhà sản xuất, trong đó có Helen Estabrook chọn và giới thiệu [[J. K. Simmons]] vào vai giáo viên Terence Fletcher. Một bộ phim ngắn cùng tên, với cùng một nội dung chính, được lọt vào [[Liên hoan phim Sundance]] 2013, với vốn kinh phí quyên góp và phát hành năm 2014 với đông đảo những phản hồi tích cực.<ref name="'Metacritic Reviews of Whiplash">{{cite news|title='Metacritic Reviews of "Whiplash"|url=http://www.metacritic.com/movie/whiplash/critic-reviews}}</ref>
 
Phim đã thắng giải thưởng dành cho phim ngắn tại Liên hoan này vào năm 2013.<ref>{{chú thích web|last=Bahr|first=Lindsey|title='Whiplash': Sundance-winning short to become full-length feature – BREAKING|url=http://insidemovies.ew.com/2013/05/14/whiplash-movie/|work=[[Entertainment Weekly]]|publisher=[[CNN]]|accessdate=ngày 19 tháng 1 năm 2014|date=ngày 14 tháng 5 năm 2013}}</ref> Năm 2014, phim dẫn đầu giải thưởng chung khảo và bảng phim chính kịch Hoa Kỳ dưới dạng phim dài.<ref>{{chú thích web|last=Zeitchik|first=Steven|title=Sundance 2014 winners: 'Whiplash' wins big|url=http://www.latimes.com/entertainment/envelope/moviesnow/la-et-mn-sundance-film-festival-awards-winners,0,1434690.story|work=[[Los Angeles Times]]|publisher=[[Tribune Company]]|accessdate=ngày 27 tháng 1 năm 2014|author2=Mark Olsen |date=ngày 25 tháng 1 năm 2014}}</ref> Phim chiến thắng giải lớn nhất và giải khán giả bình chọn tại [[Liên hoan phim Mỹ ở Deauville]] lần thứ 40.<ref>{{chú thích web|last=Richford|first=Rhonda|title='Whiplash' Takes Top Prize in Deauville|url=http://www.hollywoodreporter.com/news/whiplash-takes-top-prize-deauville-732645|work=[[The Hollywood Reporter]]|publisher=[[Prometheus Global Media]]|accessdate=ngày 13 tháng 9 năm 2014}}</ref> Ngày 15 tháng 5 năm 2015, ''Whiplash'' giành 5 đề cử [[giải Oscar]], trong đó có "[[Giải Oscar cho kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất|Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất]]" dành cho Chazelle.<ref>{{chú thích web|url=http://www.rottentomatoes.com/news/1932545/2015_oscar_nominations/|title=2015 Oscar Nominations|publisher=[[Rotten Tomatoes]]|accessdate=ngày 15 tháng 1 năm 2015}}</ref> Ngoài ra phim còn đoạt giải [[Giải Oscar cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất|nam diễn viên phụ xuất sắc nhất]] cho Simmons, [[Giải Oscar cho dựng phim xuất sắc nhất|dựng phim xuất sắc nhất]] và [[Giải Oscar cho hòa âm hay nhất|hòa âm hay nhất]] vào ngày 22 tháng 2, năm 2015 tại lễ trao [[Giải Oscar lần thứ 87|giải Oscar lần thứ 87]].<ref>{{chú thích web|url=http://giaitri.vnexpress.net/tin-tuc/phim/sau-man-anh/nha-dung-phim-doat-oscar-voi-whiplash-la-nguoi-goc-viet-3152583.html|tiêu đề=Nhà dựng phim đoạt Oscar với ‘Whiplash’ là người gốc Việt|tác giả=Nguyên Minh|work=[[VnExpress]]|date=2015-03-03|ngày truy cập=2017-03-08}}</ref>
 
Chazelle đồng biên soạn ''[[10 Cloverfield Lane]]'', ra mắt ngày 11 tháng 3 năm 2016.<ref>{{chú thích web|last1=Rome|first1=Emily|title='10 Cloverfield Lane' director explains why they changed the movie's ending|url=http://www.hitfix.com/news/10-cloverfield-lane-director-explains-why-they-changed-the-movies-ending|website=[[HitFix]]|accessdate=ngày 15 tháng 7 năm 2016|date=ngày 15 tháng 3 năm 2016}}</ref> Phim nhạc kịch, ''[[La La Land (phim)|Những kẻ mộng mơ]]'' với diễn xuất chính của [[Ryan Gosling]] và [[Emma Stone]], mở màn tại [[Liên hoan phim Venice]] vào ngày 31 tháng 8 năm 2016. Phim phát hành giới hạn tại Hoa Kỳ ngày 9 tháng 12 năm 2016, mở rộng ngày 16 tháng 12 năm 2016.<ref>{{chú thích web|url=http://www.hollywoodreporter.com/news/jk-simmons-reunite-whiplash-director-807738|title=J.K. Simmons to Reunite With 'Whiplash' Director for 'La La Land' (Exclusive)|publisher=[[The Hollywood Reporter]]|last=Ford|first=Rebecca Ford|date=ngày 9 tháng 7 năm 2015|accessdate=ngày 12 tháng 7 năm 2015}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://variety.com/2016/film/festivals/damien-chazelles-la-la-land-to-open-venice-film-festival-in-competition-1201797771/|title=Damien Chazelle's 'La La Land' to Open Venice Film Festival in Competition|last=Vivarelli|first=Nick|date=ngày 17 tháng 6 năm 2016|website=Variety|language=en-US|accessdate = ngày 21 tháng 6 năm 2016}}</ref><ref>{{chú thích báo|last1=Ciras|first1=Heather|title=Emma Stone and Ryan Gosling’s ‘La La Land’ gets rave reviews in Venice|url=https://www.bostonglobe.com/arts/movies/2016/08/31/emma-stone-and-ryan-gosling-land-gets-rave-reviews-venice/AqFH2J2wqhsbdiE5iJTPNM/story.html|accessdate=ngày 3 tháng 12 năm 2016|work=[[The Boston Globe]]|date=ngày 31 tháng 8 năm 2016}}</ref> ''Những kẻ mộng mơ'' nhận mười bốn đề cử tại [[Giải Oscar lần thứ 89|giải Oscar lần thứ 89]] tổ chức vào ngày 26 tháng 2 năm 2017, trong đó thắng sáu giải bao gồm [[Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất|đạo diễn xuất sắc nhất]] cho Chazelle giúp anh trở thành người trẻ nhất được vinh danh ở hạng mục này.<ref name="TTVH">{{chú thích web|url=http://thethaovanhoa.vn/van-hoa-giai-tri/hy-huu-tai-oscar-2017-ban-to-chuc-trao-nham-giai-quan-trong-nhat-n20170227081007195.htm|tiêu đề=Hy hữu tại Oscar 2017: Ban tổ chức trao nhầm giải quan trọng nhất|date=2017-02-27|work=[[Thể thao văn hóa]]|ngày truy cập=2017-03-08}}</ref><ref name="Thế giới điện ảnh">{{chú thích web|url=http://www.thegioidienanh.vn/doat-hay-khong-doat-oscar-2017-ho-van-co-nhieu-du-an-trong-tuong-lai-11504.html|tiêu đề=Đoạt hay không đoạt Oscar 2017 họ vẫn có nhiều dự án trong tương lai|work=Thế giới Điện ảnh|date=2017-02-28|ngày truy cập=2017-03-08}}</ref>
 
Chazelle sẽ tiếp tục hợp tác với Gosling trong ''First Man'', một bộ phim từ kịch bản của [[Josh Singer]] cho [[Universal Pictures]]. Tác phẩm dựa trên cuốn tiểu sử ''[[First Man: The Life of Neil A. Armstrong]]'' của nhà văn [[James R. Hansen]], viết về [[Neil Armstrong|phi hành gia]].<ref>{{cite web|url=http://deadline.com/2015/11/ryan-gosling-neil-armstrong-movie-first-man-damien-chazelle-1201636876/|title=Ryan Gosling Orbiting Damien Chazelle's Neil Armstrong Movie at Universal?|publisher=[[Deadline.com]]|first=Mike|last=Fleming Jr|date=November 24, 2015|accessdate=December 29, 2016}}</ref><ref>{{cite web|url=http://variety.com/2016/film/news/damien-chazelle-ryan-gosling-neil-armstrong-biopic-first-man-1201949407/|title=Ryan Gosling, Damien Chazelle to Reteam on Neil Armstrong Biopic|website=[[Variety (magazine)|Variety]]|first=Justin|last=Kroll|date=December 29, 2016|accessdate=December 29, 2016}}</ref> Phim dự kiến được công chiếu vào ngày 12 tháng 10, năm 2018.<ref>{{cite web|url=http://deadline.com/2017/03/universals-damien-chazelle-ryan-gosling-moon-landing-pic-first-man-to-set-down-in-fall-2018-1202038507/|title=Universal’s Damien Chazelle-Ryan Gosling Moon Landing Pic ‘First Man’ To Set Down In Fall 2018|website=[[Deadline.com]]|first=Anthony|last=D'Alessandro|date=March 7, 2017|accessdate=March 7, 2017}}</ref>
 
== Đời tư==
Chazelle gặp Jasmine McGlade tại [[Đại học Havard]] và hai người kết hôn vào năm 2010; tuy nhiên sau đó cặp đôi này đã li dị năm 2014.<ref name="W"/><ref>{{cite web|url=http://variety.com/2016/film/awards/la-la-land-damien-chazelle-wife-producer-credit-1201936021/|title='La La Land' Director's Ex-Wife Gets Last-Minute Executive Producer Credit (EXCLUSIVE)|last=Lang|first=Brent|date=December 7, 2016|website=[[Variety (magazine)|Variety]]|accessdate=December 29, 2016}}</ref><ref name="W"/> Từ năm 2015 Chazelle hẹn hò với nữ diễn viên và doanh nhân Olivia Hamilton, cựu cố vấn của hãng [[McKinsey & Company]], tốt nghiệp [[Đại học Princeton]] về kinh tế vài tài chính.<ref>{{cite|url=http://www.wmagazine.com/story/can-damien-chazelle-and-la-la-land-make-americans-fall-in-love-with-musicals-again |title=Can Damien Chazelle and "La La Land" Make Americans Fall in Love with Musicals Again? |author=Hirschberg, Lynn |work=[[W (magazine)|W]] |date=ngày 1 tháng 12 năm 2016 |accessdate=ngày 21 tháng 12 năm 2016}}</ref>
 
==Sự nghiệp điện ảnh==
Dòng 85:
| {{yes}}
| {{no}}
| Đề cử—[[Giải Oscar cho kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất]] <br/> Thắng—"[[Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất]]" tại lễ trao [[Giải Oscar lần thứ 89|giải Oscar lần thứ 89]] (2017) và là người trẻ nhất từng đoạt giải ở hạng mục này.<ref>{{Cite news|url=http://www.prestigemag.co/2017/02/oscars-2017-89th-edition-academy-awards/|title=Glamour at the Oscars 2017 - Prestige Magazine|date=2017-02-27|work=Prestige Magazine|access-date=2017-02-28|language=en-US}}</ref> <br/> Thắng—[[Giải Quả cầu vàng cho đạo diễn xuất sắc nhất]] <br/> Thắng—[[Giải Quả cầu vàng cho kịch bản hay nhất]] <br/> Đề cử—[[Giải BAFTA cho kịch bản gốc xuất sắc nhất]] <br/> Thắng—[[Giải BAFTA cho đạo diễn xuất sắc nhất]] <br/> Đề cử—[[Giải Sư tử vàng]] cho đạo diễn xuất sắc nhất
|}