Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Plutoni”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: kí → ký (4) using AWB
n replaced: tháng 3, 19 → tháng 3 năm 19, tháng 4, 19 → tháng 4 năm 19, tháng 7, 19 → tháng 7 năm 19, tháng 8, 19 → tháng 8 năm 19 (2) using AWB
Dòng 418:
}}</ref>
=== Nghiên cứu thời kỳ đầu ===
Tính chất hóa học cơ bản của plutoni được phát hiện là giống với urani sau một vài tháng đầu nghiên cứu.<ref name = "Emsley2001"/> Việc nghiên cứu nguyên tố này thời kỳ đầu tiên đã được tiến hành tạo [[phòng thí nghiệm Metallurgical]] bí mật thuộc [[Đại học Chicago]]. Vào ngày 18 tháng 8, năm 1942, một hàm lượng vết của nguyên tố này đã được cô lập và được đo đạc lần đầu tiên. Khoảng 50 microgram plutoni-239 cộng với urani và các sản phẩm phân hạch đã được tạo ra và chỉ có khoảng 1 microgram plutoni đã được cô lập.<ref name = "Miner1968p541">{{harvnb|Miner|1968|p = 541}}</ref> Công đoạn này cho phép các nhà hóa học có thể xác định khối lượng nguyên tử của nguyên tố mới.<ref name = "uchicago">
{{chú thích web
|title = Room 405, George Herbert Jones Laboratory
Dòng 471:
}}</ref>
 
Ngày 5 tháng 4, năm 1944, [[Emilio Segrè]] ở Los Alamos nhận được mẫu plutoni được tạo ra trong lò phản ứng ở Oak Ridge.<ref name="AtomicTimeline">
{{chú thích web
|url = http://www.atomicheritage.org/index.php?option=com_content&task=view&id=288&Itemid=202
Dòng 484:
Toàn bộ thiết kế vũ khí plutoni ở Los Alamos đã được thay đổi nhanh chóng sau đó để tạo ra một mẫu có khả năng nổ phức tạp hơn mang tên "[[Fat Man]]". Là vũ khí nổ nên một chất rắn [[plutonium pit|plutoni hình cầu]] đã được nén chặt với mật độ cao với các thấu kính nổ, nhưng cần thiết để dùng plutoni cho mục đích làm vũ khí.<ref name="AtomicTimeline"/>
 
Việc xây dựng [[lò phản ứng B]] ở Hanford, một lò phản ứng hạt nhân kích thước công nghiệp đầu tiên phục vụ việc sản xuất vật liệu, đã được hoàn thành vào tháng 3, năm 1945. Lò phản ứng B tạo ra vật liệu có khả năng phân hạch cho các vũ khí plutoni được sử dụng trong suốt chiến tranh thế giới thứ 2.<ref group="Ghi chú">Hiệp hội Kỹ sư cơ khí Hoa Kỳ (ASME) đã chọn lò phản ứng B là biểu tượng lịch sử của kỹ thuật cơ học Hoa Kỳ (''National Historic Mechanical Engineering Landmark'') tháng 9 năm 1976.
:{{chú thích sách
|title = History of 100-B Area
Dòng 552:
[[Tập tin:Fission bomb assembly methods.svg|phải|nhỏ|Because of the presence of plutonium-240 in reactor-bred plutonium, the implosion design was developed for the "[[Fat Man]]" and "[[Trinity test|Trinity]]" weapons|alt=Two diagrams of weapon assembly. Top: "gun-type assembly method" – an elliptical shell encloses conventional chemical explosives on the left, whose detonation affects sub-critical pieced of uranium-235 on the right. Bottom: "implosion assembly method" – a spherical shell encloses eight high-explosive charges which upon detonation compress a plutonium charge in the center.]]
 
Quả bom nguyên tử thử nghiệm đầu tiên có tên gọi là [[Trinity test|"Trinity"]], được tiến hành ngày 16 tháng 7, năm 1945 ở gần [[Alamogordo, New Mexico]], sử dụng plutoni làm nguyên liệu phân hạch.<ref name = "Miner1968p541"/> Thiết kế nổ của "[[the Gadget]]" sử dụng các thấu kính nổ truyền thống để nén một hình cầu plutoni thành một khối siêu tới hạn, được bắn phá neutron một cách liên tục từ [[Urchin (detonator)|"Urchin"]], một nguồn neutron được làm từ [[poloni]] và [[berili|berylli]].<ref name = "Emsley2001"/> Khi đi cùng nhau, chúng đảm bảo rằng một phản ứng chuỗi và vụ nổ xảy ra và vụ nổ xảy ra. Khối lượng của vũ khí nặng hơn 4 tấn, mặc dù người ta chỉ dùng 6,2&nbsp;kg plutoni trong lõi.<ref>{{chú thích web
|first = Carey
|last = Sublette
Dòng 584:
}}</ref>
 
Một thiết kế giống hệt được sử dụng trong quả bom "[[Fat Man]]" đã thả xuống [[Nagasaki]], [[Nhật Bản]], vào ngày 9 tháng 8, năm 1945, làm chết 70.000 người và làm bị thương 100,000.<ref name = "Emsley2001"/> Quả bom "[[Little Boy]]" thả xuống [[Hiroshima]] 3 ngày trước đó đã sử dụng [[urani-235]] chứ không phải plutoni.
 
=== Sử dụng trong chiến tranh Lạnh và trở thành chất thải ===