Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mylonit”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:11.6411485 |
n →Thành tạo: replaced: ]] and → và [[ using AWB |
||
Dòng 5:
Mylonit là các đá bị biến dạng dẻo chịu tác dụng của ứng suất cắt lớn, trong các đới đứt gãy. Có nhiều quan điểm khác nhau về sự thành tạo của mylonit, nhưng quan điểm được chấp nhận phổ biến nhất là phải có sự biến dạng dẻo của tinh thể, và sau đó là sự nứt nẻ và tạo một dải mảnh vụn là các quá trình thứ cấp. Sự mài mòn cơ học của các hạt không diễn ra, mặc dù người ta cho rằng ban đầu là quá trình tạo thành mylonit, cho nên nó có tên gọi trong tiếng Hy Lạp là μύλος ''mylos'', nghiền.<ref>Lapworth, C. 1885. Nature, 32, 558-559.</ref>
<!---
Có nhiều cơ chế khác nhau để giải thích cho sự biến dạng dẻo tinh thể. In crustal rocks the most important processes are [[creep (deformation)|dislocation creep]]
Mylonit phát triển chủ yếu trong các đới cắt dẻo nơi tập trung ứng suất căng. Chúng là những hợp phần của các đứt gãy cà nát tạo ra các dăm kết kiến tạo.<ref>[http://jgs.lyellcollection.org/cgi/content/abstract/133/3/191 Sibson, R.H. 1977. Fault rocks and fault mechanisms, Journal Geological Society, 133, 191-213]</ref>
|