Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minh Thành Hoàng hậu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ( → (, địa lí → địa lý using AWB |
n replaced: tháng 10]], 18 → tháng 10 năm [[18 (4) using AWB |
||
Dòng 6:
| image_size=
| succession= [[Vương hậu]] [[nhà Triều Tiên]]
| reign= [[20 tháng 3]] năm [[1866]] – [[8 tháng 10]]
| predecessor= [[Triết Nhân Vương hậu]]
| successor= '''Không có'''<br/>Vương hậu cuối cùng của Triều Tiên
Dòng 30:
|title=Minh Thành hoàng hậu
}}
'''Minh Thành hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 明成皇后; [[Hangul]]: 명성황후; [[19 tháng 10]]
Sau khi Triều Tiên Cao Tông xưng [[Hoàng đế]] của [[Đế quốc Đại Hàn]], vào năm [[1902]], bà được truy phong là [[Hoàng hậu]].
Dòng 71:
Trong hoàn cảnh khó khăn đó, Vương phi Mẫn thị đã luôn tìm kiếm đường đi nước bước, đứng ra định hướng mọi việc chính sự quốc gia. Nhận thấy bà là vật cản lớn nhất trong cuộc xâm chiếm Triều Tiên của mình, [[đế quốc Nhật Bản|đế quốc Nhật]] đã cho người đột nhập vào cung sát hại bà, gây nên [[Ất Mùi sự biến]] (乙未事變).
Định mệnh đã xảy ra đối với bà, ngày [[8 tháng 10]]
Mặc dù Minh Thành hoàng hậu đã ngã xuống vì nền độc lập của vương quốc Triều Tiên, song tinh thần quật cường chiến đấu của bà vẫn là nguồn cảm hứng bất tận cho các thế hệ tương lai của Triều Tiên, tinh thần của một vị Vương phi đã làm lay động đến người dân Triều Tiên cả trăm năm sau ngày mất của bà.
|