Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Văn Thân”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: tháng giêng năm → tháng 1 năm , tháng 5]], 19 → tháng 5 năm [[19 using AWB |
n clean up, replaced: → (2) using AWB |
||
Dòng 22:
===Quân đội Quốc gia Việt Nam Cộng hòa===
Cuối tháng 4 năm 1952, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 52/301.333. Theo học khóa 7 Ngô Quyền tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt, khai giảng ngày 1 tháng 5 năm 1952. Ngày 25 tháng 2 năm 1953 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, ông
Hạ tuần tháng 7 năm 1954, sau Hiệp định Genève ông được thăng cấp [[Trung úy]] giữ chức vụ Pháo đội trưởng Pháo đội 2. Sau đó cùng đơn vị di chuyển vào Nam đồn trú tại Phú Yên.
Dòng 38:
==1975==
Sau ngày 30 tháng 4, ông ra trình diện Ủy ban Quân quản Thành phố Sài Gòn, bị bắt đi tù lưu đày cho tới ngày 5 tháng 5 năm 1992 mới được trả tự do.<ref>Tám tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa bị tù lưu đày lâu nhất với thời gian 17 năm:<br/>'''- Cấp Thiếu tướng:'''<br/>- [[Đỗ Kế Giai]] (SN 1929, Võ bị Đà Lạt K5. Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Biệt động quân Trung ương)<br/>- [[Trần Bá Di]] (SN 1931, Võ bị Đà Lạt K5. Nguyên Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung)<br/>- [[Lê Minh Đảo]] (SN 1933, Võ bị Đà Lạt K10. Nguyên Tư lệnh Sư đoàn 18 Bộ binh)<br/>'''- Cấp Chuẩn tướng:'''<br/>- Lê Văn Thân<br/>- [[Trần Quang Khôi]] (SN 1930, Võ bị Đà Lạt K6. Nguyên Tư lệnh Lữ đoàn 3 Kỵ binh)<br/>- [[Phạm Ngọc Sang]] (SN
Năm 1993, ông cùng gia đình xuất cảnh theo chương trình "Ra đi có trật tự" diện H.O, do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh, sau đó định cư tại Westminster, Tiểu bang California, Hoa kỳ.
|