Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Liêu Thiên Tộ Đế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 10:
| tiền nhiệm = [[Liêu Đạo Tông]]
| nhiếp chính =
| kế nhiệm = [[Liêu Đức Tông]] ''(nhà Tây Liêu)'' <br/> [[Gia Luật Thuần|Liêu Tuyên Tông]] ''(nhà Bắc Liêu)''
| hôn phối =
| chồng =
Dòng 21:
| thông tin niên hiệu =
| niên hiệu = Càn Thống (乾統) (1101-1110) <br/> Thiên Khánh (天慶) (1111-1120) <br/> Bảo Đại (保大) (1121-1125)
| thụy hiệu = Thiên Tộ hoàng đế 天祚皇帝
| miếu hiệu =
| tên ngai =
Dòng 45:
Thiên Tộ lên ngôi đã phải đối phải đối mặt với nguy cơ lớn bộ tộc Nữ Chân. Do chịu áp bức từ nhà Liêu, tộc người này đã vùng lên và cuối cùng đã thành lập ra nhà Kim. Sau khi thành lập, nhà Kim liên tục đưa quân đánh phá nhiều vùng của nhà Liêu. Năm 1125, nhà Kim liên minh với nhà Tống (kẻ thù lâu đời với nhà Liêu) và cuối cùng đã tiêu diệt được nhà Liêu. Thiên Tộ bị giải về triều đình Kim.
 
== Triều Tây Liêu và Bắc Liêu ==
Một vị tướng dưới quyền của ông là [[Gia Luật Đại Thạch]] đã chạy về phía Tây và thành lập triều đại nhà [[Tây Liêu]] trước sự xâm lăng của quân nhà Kim năm 1125 chính là là [[Liêu Đức Tông|Đức Tông Hoàng đế]]. Cùng năm đó, Thiên Tộ Hoàng đế bị quân Kim bắt.
 
Trước đó, ở phía bắc vào năm 1122 một tông thất khác của Liêu triều là [[Gia Luật Thuần]] cũng lấy danh nghĩa cứu vãn đại cục giang sơn họ Gia Luật và tự xưng Đế lập ra triều [[Bắc Liêu]] chính là [[Gia Luật Thuần|Tuyên Tông Hoàng đế]].
 
== Tước hiệu ==