Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Nghiêu Tư”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: : → : (3), ; → ; using AWB
Dòng 1:
'''Nguyễn Nghiêu Tư''' ({{zh|阮堯咨}}, [[1383]] - ?), [[bản danh]] '''Nguyễn Văn Trư''' (阮文豬)<ref>Vì sinh tháng Hợi.</ref>, tự '''Quân Trù''' (君廚), hiệu '''Tùng Khê''' (松溪), người huyện Vũ Ninh, phủ Từ Sơn<ref name=NhanTong /><ref name =HanNom />. Một tài liệu của Viện Hán-Nôm lại cho hay, ông là người xã [[Phù Lương]], huyện [[Võ Giàng]], phủ Từ Sơn, xứ [[Kinh Bắc]] (nay thuộc huyện [[Quế Võ]], tỉnh [[Bắc Ninh]])<ref name =HanNom />. Ông là một [[trạng nguyên]] thời [[nhà Lê sơ]]<ref name=NhanTong>[http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvsktt/dvsktt16b.html Nhân Tông Tuyên hoàng đế]</ref>, làm quan đến chức Thượng thư<ref name =HanNom>[http://www.hannom.org.vn/detail.asp?param=844&Catid=564 ''Bia số 2:Văn bia đề danh Tiến sĩ Khoa Mậu Thìn Niên hiệu Thái Hoà thứ 6 (1448)'']</ref>.
==Sinh bình==
Ông sinh năm Qúy Hợi (1383) đỗ [[Trạng nguyên Việt Nam|Trạng nguyên]] khoa [[Mậu Thìn]] niên hiệu Thái Hòa thứ 6 (1448), đời [[Lê Nhân Tông]] khi 65 tuổi, làm quan Hàn lâm trực học sĩ, An phủ sứ lộ Tân Hưng Thượng<ref name=NhanTong />.
 
Đầu năm Thiên Hưng thứ nhất (tháng 10 âm lịch năm 1459) thời [[Lê Nghi Dân]], ông được cử cùng [[Lê Cảnh Huy]], [[Nguyễn Như Đổ]], [[Hoàng Thanh]] sang [[nhà Minh]] nộp cống hằng năm và xin bỏ việc mò ngọc trai<ref name=NhanTong />. Tài liệu của Viện Hán-Nôm lại cho ông được cử làm Phó sứ (năm 1460) sang [[Đại Minh]] cầu phong<ref name =HanNom /> trong khi ''[[Đại Việt sử ký toàn thư]]'' nói rằng ''... Ngày 20, lại sai bọn Trần Phong, [[Lương Như Hộc]], [[Trần Bá Linh]] sang nhà Minh cầu phong...''<ref name=NhanTong />. Sau đó, ông được thăng lên [[Bộ Lại|Lại bộ]] [[thượng thư]] (chưởng lục bộ)<ref name =HanNom />.
 
==Nhận xét==
''[[Đại Việt sử ký toàn thư|Toàn thư]]'' có đôi dòng sau: