Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Transistor hiệu ứng trường”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
'''Transistor hiệu ứng trường''' hay '''Transistor trường''', '''Tranzito trường''', viết tắt là '''FET''' ([[tiếng Anh]]: Field-effect transistor) là nhóm các [[linh kiện bán dẫn]] loại [[transistor]] có sử dụng [[điện trường]] để kiểm soát tác động đến độ dẫn của kênh dẫn của vật liệu bán dẫn. FET là [[transistor]] đơn cực nên chúng liên quan đến hoạt động của phần tử tải điện đơn <ref name= Kumar >Balbir Kumar and Shail B. Jain (2013). Electronic Devices and Circuits. PHI Learning Pvt. Ltd. p. 342–345. ISBN 9788120348448.</ref>.
 
Khái niệm về FET có trước [[transistor lưỡng cực]] ([[BJT]]), nhưng nó không được thựcđưa hiệnvào ứng dụng, cho đến khi BJT[[transistor lưỡng cực]] gặp những hạn chế của vật liệu bán dẫn và do cả sản xuất [[BJT]] tương đối dễ so với FET vào thời điểm đó. Ngày nay FET có 6 loại chính tùy theo cấu trúc và kênh dẫn là p hay n, là 2 loại [[JFET]] và 4 loại [[MOSFET]] <ref name= computerhistory >[http://www.computerhistory.org/semiconductor/timeline/1960-MOS.html 1960 - Metal Oxide Semiconductor (MOS) Transistor Demonstrated]. [[:en:Computer History Museum|''Computer History Museum'']], 2014. Truy cập 01 Apr 2014.</ref><ref name= Kahng>D. Kahng: A historical perspective on the development of MOS transistors and related devices. In: Electron Devices, IEEE Transactions on. Band 23, Nr. 7, 1976, p. 655–657.</ref>.
 
[[Tập tin:FET-Typen (mit Schaltbildern).svg|thumb|440px|Tóm lược các loại FET và ký hiệu]]
[[Tập tin:Lateral mosfet.svg|thumb|270px|Mặt cắt một MOSFET kênh n]]
== Lịch sử ==
Transistor hiệu ứng trường được [[Julius Edgar Lilienfeld]] đăng ký phát minh sáng chế đầu tiên năm 1926,. Cùng thời đó có các nghiên cứu của [[OskarJoseph HeilWeber]] nghiênnăm cứu1930, [[Oskar Heil]] năm 1934. Tuy nhiên [[linh kiện bán dẫn]] thực tế là [[JFET]] chỉ được phát triển sau khi hiệu ứng [[transistor]] được quan sát và giải thích bởi nhóm của [[William Shockley]] tại [[Phòng thí nghiệm Bell|Bell Labs]] quan sát và giải thích hiệu ứng [[transistor]] vào năm 1947, sau bằng sáng chế nói trên 20 năm khi bằng hết hiệu lực <ref name= Kahng/>.
 
Loại [[JFET]] (junction field-effect transistor) đầu tiên là transistor cảm ứng tĩnh (SIT, static induction transistor), được các kỹ sư [[người Nhật]] [[Jun-ichi Nishizawa]] và Y. Watanabe phát minh năm 1950. Đó là một [[JFET]] với độ dài kênh ngắn <ref name="sit">[https://link.springer.com/chapter/10.1007%2F978-1-4684-7263-9_11#page-1 Junction Field-Effect Devices], ''Semiconductor Devices for Power Conditioning'', 1982</ref>. Các [[MOSFET]] được [[Dawon Kahng]] và Martin Atalla phát minh năm 1959.
 
CácTuy nhiên cho đến những năm 1960 ứng dụng transistor trường cón rất hạn chế, chủ yếu là dùng [[MOSFETJFET]] đượctrong các khuếch đại có trở kháng [[Dawonngõ Kahngvào]] cao. MartinSự Atallabùng phátnổ minhdiễn nămra 1959, ngàythập nayniên đã thay thế hầuđó, hếtkhi các [[JFETMOSFET]], được dùng làm các [[transistorcông tắc]] cơ bảnlogic trong [[viđiện mạch]]tử số]] và có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của ngành này. Ngày nay [[điệnMOSFET]] tử số[[transistor]] cơ bản trong [[vi mạch]] số <ref name= computerhistory />.
 
[[Tập tin:jfet-070325 (vertikal).svg|thumb|280px|Thay đổi bề rộng lớp cấm theo điện áp ''U''<sub>GS</sub> trong JFET kênh ''n''.]]
== Nguyên lý hoạt động ==
[[Tập tin:JFET n-channel en.svg|thumb|upright=1.3280px|Đặc tuyến I–V của một JFET kênh n.]]
=== JFET ===
{{Chính| JFET}}
 
[[Tập tin:Lateral mosfet.svg|thumb|270px|Mặt cắt một MOSFET kênh n]]
=== MOSFET ===
{{Chính| MOSFET}}
 
[[Tập tin:JFET n-channel en.svg|thumb|upright=1.3|Đặc tuyến I–V của một JFET kênh n.]]
== Các đặc trưng hoạt động ==