Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Garry Monk”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: kí → ký (3) using AWB |
n replaced: cả 3 → cả ba (2) using AWB |
||
Dòng 71:
=== Swansea City ===
Ngày 4 tháng 2 năm 2014, Monk được bổ nhiệm bởi Chủ tịch Huw Jenkins như một cầu thủ kiêm huấn luyện viên tạm thời sau khi ông [[Michael Laudrup]] bị sa thải.<ref>[http://www.bbc.co.uk/sport/0/football/26042067 BBC Sport - Swansea sack Michael Laudrup and place Garry Monk in charge]</ref> Trận đấu đầu tiên mà ông phụ trách là trận derby vùng South Wales vào ngày 8 tháng 2 trước [[Cardiff City F.C.|Cardiff City]] và Swansea thắng 3–0 với cả
Ngày mở đầu mùa giải 2014–2015, Monk đã dẫn dắt Swansea tới chiến thắng 2–1 trên sân khách trước [[Manchester United F.C.|Manchester United]] và cũng là chiến thắng đầu tiên trong giải đấu tại [[Sân vận động Old Trafford|Old Trafford]].<ref>{{chú thích báo |last = Taylor|first = Daniel|url = http://www.theguardian.com/football/2014/aug/16/manchester-united-swansea-city-premier-league-match-report|title = Swansea upstage Manchester United in Louis van Gaal's Premier League bow|date = ngày 16 tháng 8 năm 2014|accessdate = ngày 17 tháng 8 năm 2014|publisher = The Guardian}}</ref> The Swans tiếp tục khởi đầu tích cực ở mùa giải mới với hai chiến thắng trên sân nhà trước [[Burnley F.C.|Burnley]] và [[West Bromwich Albion F.C.|West Brom]], một chuỗi các kết quả khiến Swansea nằm trong nhóm dẫn đầu của bảng xếp hạng Premier League và Monk giành được giải thưởng Huấn luyện viên của tháng 8.
Dòng 359:
! id="946" |7
|}
<span class="citation wikicite" id="endnote_A" contenteditable="false">'''^a'''</span><span class="citation wikicite" id="endnote_A" contenteditable="false"></span><span contenteditable="false"> </span>Cả hai mùa giải 2005-2006 và 2010-2011 đều có tổng số trận bao gồm cả
== Thống kê huấn luyện ==
|