Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biểu hiện gen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Xử lý ARN: replaced: Xử lí → Xử lý using AWB
n replaced: 2 loại → hai loại, 3 loại → ba loại using AWB
Dòng 10:
Sao mã là quá trình dùng [[mạch mang nghĩa]] của gen làm mẫu để tổng hợp thành một ARN (dạng mạch đơn). Enzym tham gia làm xúc tác cho quá trình phản ứng có tên là [[ARN polymeraza]] (''RNA polymerase'').
 
Với sinh vật nhân thực, có 3ba loại ARN polymeraza, mỗi loại sẽ sao mã ra một nhóm ARN khác nhau. ARN polymeraza I thì dùng để tổng hợp ra rARN, ARN polymeraza II (Pol II) thì dùng để tổng hợp ra mọi mARN (là các protein để mã hóa ARN), và ARN polymeraza III thì dùng để tổng hợp ra tARN và một số ARN ổn định nhỏ khác. ARN polymeraza II là quan trọng nhất.
 
=== Xử lý ARN ===
Dòng 20:
==== Ghép mảnh ====
Ở sinh vật nhân chuẩn, gen không chỉ chứa các đoạn mang mã mà còn xen kẽ bởi các đoạn không mang mã, lần lượt được gọi là exon và intron. Trong quá trình chế biến tiền mARN, các đoạn intron này được loại bỏ và các đoạn exon nối lại với nhau tạo thành mARN trưởng thành. Chính mARN trưởng thành này mới là khuôn chính xác cho quá trình dịch mã mARN thành protein tương ứng. Sự kiện trên được gọi là ghép mảnh (splicing), cũng được thực hiện đồng thời với quá trình phiên mã và tiếp tục sau phiên mã bởi một phức hợp lớn gồm các snRNP (small nuclear ribonucleoprotein) (gọi là spliceosome).
Một trong những đặc điểm nổi bật của ghép mảnh chính là ghép mảnh lựa chọn: Các exon trên mARN gồm 2hai loại là exon cấu thành và exon lựa chọn, trong đó, chỉ có exon cấu thành luôn được giữ lại trên mARN trưởng thành. Chính nhờ ghép mảnh lựa chọn, một gen có thể tạo ra sản phẩm là nhiều protein khác nhau và vì thế, làm tăng độ đa dạng cũng như độ phức tạp của bộ gen sinh vật nhân chuẩn.
 
==== Thêm đuôi polyA ====