Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dwight D. Eisenhower”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thay tập tin Navy_Distinguished_Service_ribbon.svg bằng tập tin Navy_Distinguished_Service_Medal_ribbon.svg (được thay thế bởi CommonsDelinker vì lí do: File renamed: template standardizat… |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox officeholder 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| bắt đầu 3 = [[19 tháng 11]] năm [[1945]]▼
|
|
| successor2 = [[Omar Bradley]]
| chức vụ 4 = [[Đồng Minh chiếm đóng Đức|Thống đốc quân sự vùng chiếm đóng của Mỹ tại Đức]]▼
| president2 = Harry S. Truman
▲| bắt đầu 4 = [[8 tháng 5]] năm [[1945]]
| tiền nhiệm 4 = Chức vụ thành lập▼
|
| chức vụ 5 = [[Đại học Columbia|Chủ tịch thứ 13 của Đại học Columbia]]▼
| successor3 = [[Joseph T. McNarney]]
| president3 = Harry S. Truman
| kết thúc 5 = 1953▼
| tiền nhiệm 5 = [[Frank D. Fackenthal]] <small>(Quyền)</small>▼
| term_start4 = 1948
| kế nhiệm 5 = [[Grayrson L. Kirk]]▼
▲| ngày sinh = [[14 tháng 10]] năm [[1890]]
| nơi sinh = [[Denison, Texas|Denison]], [[Texas]], [[Hoa Kỳ]]▼
| ngày mất = [[28 tháng 3]] năm [[1969]] (79 tuổi)▼
|
| vợ = [[Mamie Eisenhower|Mamie Doud]]▼
| con = [[Doud Eisenhower|Doud]] <br> [[John Eisenhower|John]]▼
|
| chữ ký = Dwight Eisenhower Signature.svg▼
| alma_mater = [[Học viện quân sự Hoa Kỳ]] ▼
| party = [[Đảng Cộng hoà (Hoa Kỳ)|Đảng Cộng hoà]]
| phục vụ = {{Flagicon|Mỹ}} [[Hoa Kỳ]]▼
| thuộc = {{Quân đội|Hoa Kỳ}}▼
| năm tại ngũ = 1915-1952▼
| đơn vị = [[Tập tin:USA - Army Infantry Insignia.png|25px]] [[Bộ binh]]▼
| cấp bậc = [[Tập tin:US-O11 insignia.svg|25px]] [[Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ|Thống tướng Lục quân]]▼
| tham chiến = [[Chiến tranh thế giới thứ nhất]] <br> [[Chiến tranh thế giới thứ hai]]▼
▲|
}}
'''Dwight David "Ike" Eisenhower''' (phiên âm: '''Ai-xen-hao'''; 14 tháng 10 năm 1890 – 28 tháng 3 năm 1969) là một vị [[thống tướng lục quân (Hoa Kỳ)|tướng 5-sao]] trong [[Lục quân Hoa Kỳ]] và là [[Tổng thống Hoa Kỳ]] [[danh sách Tổng thống Hoa Kỳ|thứ 34]] từ năm 1953 đến 1961. Trong thời [[Chiến tranh thế giới thứ hai]], ông phục vụ với tư cách là tư lệnh tối cao các lực lượng đồng minh tại [[châu Âu]], có trách nhiệm lập kế hoạch và giám sát cuộc tiến công xâm chiếm thành công vào nước [[Pháp]] và [[Đức]] năm 1944 – 1945 từ [[Mặt trận phía Tây (Chiến tranh thế giới thứ hai)|mặt trận phía Tây]]. Năm 1951, ông trở thành tư lệnh tối cao đầu tiên của [[NATO]].
|